NGHỊ LUẬN VỀ ĐOẠN THƠ
-------------------
I/ PHƯƠNG PHÁP CHUNG
Bước 1: TÌM HIỂU ĐỀ
- Xác định đúng nội dung và nghệ thuật đoạn thơ cần nghị luận ( đoạn thơ viết về cái gì? Nội dung ấy được thể hiện bằng những ý nào và được biểu đạt bằng những phương tiện nghệ thuật nào ?) .
- Xác định thao tác nghị luận cần vận dụng ( phân tích, bình giảng)
- Xác định cần liên hệ với các bài thơ, đoạn thơ nào khác để đối chiếu, s/s bình ý.
Bước 2: LẬP DÀN Ý
@/ Mở bài:
- Giới thiệu xuất xứ của đoạn thơ cần nghị luận.( đoạn thơ trích trong bài thơ nào của ai? Sáng tác trong thời điểm , hoàn cảnh nào?)
- Nêu khái quát nội dung và nghệ thuật của đoạn thơ.
- Ghi lại đoạn thơ ( nếu dưới 10 dòng) .
@/ Thân bài:
1/ Nêu khái quát nội dung bài thơ và đoạn thơ.( Nếu đoạn thơ thì vẫn g/thiệu bài thơ)
2/ Lần lượt phân tích, bình luận từng ý thơ (Căn cứ vào kết quả tìm ý ở từng câu, từng khổ, liên hệ so sánh với 1số bài thơ khác có cùng đề tài để làm rõ hơn bài thơ đang ph/tích )
* Lưu ý : Trong quá trình nghị luận, cần tránh diễn xuôi ý thơ , mà phải chú ý chọn lọc và bám sát các phương tiện nghệ thuật ( từ ngữ, hình ảnh, âm điệu, giọng điệu, các biện pháp tu từ về từ, tu từ về câu...để phân tích, bình giảng ...qua đó làm rõ ý thơ của đoạn thơ , bài thơ)..
3/ Đánh giá khái quát nghệ thuật của đoạn thơ.
@/ Kết bài:
- Tóm lược nội dung đã nghị luận,
- Đánh giá những giá trị nổi bật về nội dung, tư tưởng và nghệ thuật của đoạn thơ...
* Ví dụ: Phân tích, bình luận vẻ đẹp của người lính Tây Tiến qua hai câu thơ:
“...Mắt trừng gửi mộng qua biên giới
Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm”
@/ Mở:bài
- Đề tài về người lính là 1 trong những đề tài nổi bật của thơ ca kh/chiến. Ở đề tài này, hình ảnh người lính đã kết tinh ở một số bài thơ làm xúc động lòng người.Một trong những thi phẩm ấy là bài thơ “Tây Tiến” của Quang Dũng ( 1948) , khi chia tay với đơn vị cũ của mình là đoàn quân Tây Tiến.
- Đoạn thơ sau đây là một trong những đoạn tiêu biểu của bài thơ (chép lại hai câu thơ) đã thể hiện vẻ đẹp can trường và tâm hồn hào hoa, lãng mạn của người chiến sĩ Tây Tiến.
@ Thân bài :
- Hai câu thơ chỉ có 14 chữ, viết theo thể thơ thất ngôn, nhưng đã khắc họa sinh động hai vẻ đẹp của người lính Tây Tiến :
a/: Vẻ đẹp của khí phách can trường và hào hùng
+ “ Mắt trừng ..biên giới” : Cách dùng từ ngữ tượng hình à Cái nhìn bao quát hướng về tiền tuyến, luôn cảnh giác, ẩn chứa sức mạnh thiêu cháy quân thù, khao khát lập công mãnh liệt; cái nhìn của một tráng sỹ.
b/ Vẻ đẹp của tâm hồn hào hoa, lãng mạn :
+ “ Mơ Hà Nội dáng kiều thơm” : Từ ngữ vừa gợi hình, biểu cảm...gợi cảm xúc về một tâm hồn, tình yêu về quê hương xử sở, nơi ấy cố đô, mảnh đất văn hiến; in đậm kỷ niệm, có những người thiếu nữ đẹp, duyên dáng à Một giấc mơ lãng mạn, bay bổng, đa tình, hào hoa, rất đẹp.
( Liên hệ so sánh 1 số bài thơ khác cùng đề tài Viết về nỗi nhớ của người lính
+ So với bài “ Đồngchí” của Chính Hữu có nét khác nhau, vì đó là nỗi nhớ của người lính xuất thân từ nông thôn.
+ So với bài “Đất nước” của Nguyễn Đình Thi nó có nét tương đồng ( “bỗng bồn chồn nhớ mắt người yêu”) bởi trí thức Hà Nội. )
= > Hai câu thơ ngắn gọn, nhưng đẹp bởi sự cách sử dụng ngôn từ giàu sức tạo hình, biểu cảm; âm hưởng thơ vừa rắn rỏi, vửa mềm mại vừa thể hiện được cái tráng khí mạnh mẽ, quyết liệt của người lính, vừa thể hiện vẻ hào hoa, lãng mạng của những trí thức Hà Thành..
@/ Kết bài :
- Tóm lại ,(Cám ơn) Quang Dũng đã cho ta một cái nhìn chân thực về người lính Tây Tiến, về anh bộ đội Cụ Hồ một thời gian khổ mà hào hùng của dân tộc.
- Có được điều đó bởi nhà thơ đã vẽ lên bức chân dung của người lính với hai mặt tưởng như đối lập mà lại thống nhất, hài hòa. Bức chân dung ấy của người lính kết tinh làm nên bức tượng đài về người lính “Quyết tử cho Tổ quốc quyết sinh” trong những năm đầu cuộc kháng chiến chống Pháp đau thương nhưng hào hùng của dân tộc.
II/ĐỊNH HƯỚNG KIẾN THỨC CƠ BẢN
TRONG TỪNG ĐỌAN Ở TỪNG BÀI.
----------------------
1. Bài thơ “Tây Tiến” (Quang Dũng)
I/ Hoàn cảnh ra đời, nội dung và chủ đề
1/H/cảnh ra đời : Nắm 3 ý trong sgk
2/ Nội dung : Bao trùm là nỗi nhớ: Nhớ con đường hành quân, nhớ con người và th/nhiên Tây Bắc, nhớ hình ảnh đoàn quân Tây Tiến
3/ Chủ đề : Ca ngợi vẻ đẹp hào hùng, lãng mạn của người lính; thể hiện nỗi nhớ da diết về đoàn quân Tây Tiến một thời hào hùng và bi tráng.
II/ Nội dung và nghệ thuật từng đoạn
@/ Đoạn 1 (14 câu) : “ Sông Mã xa rồi...........Mai Châu mùa em thơm nếp xôi”
1/ Nêu ND: Bao trùm bài thơ là nỗi nhớ. Đoạn thơ này là nỗi nhớ về con đường hành quân T/Tiến
2/ Phân tích, bình luận từng ý về ND và Ng/thuật:
Ý 1: 2câu mở đầu là nỗi nhớ chơi vơi, bồi hồi da diết, trùm lên cả kkông gian, xen lẫn sự nuối tiếc
Ý 2: Hiện về trong nỗi nhớ ấy là: Một bức tranh thiên nhiên với 2 nét đầy ấn tượng
- Thiên nhiên hoang sơ, thơ mộng “sài Khao sương lấp, M/lát hoa về, heo hút cồn mây”
- Thiên nhiên dữ dội, khắc nghiệt, con đường hành quân hiểm trở: Đèo cao, suối sâu, dốc cao,
vực thẳm, địa bàn xa lạ, âm thanh tiếng thác, tiếng cọp (Cần ph/tích các h/ả ấy). (4)
Ý 3 : Hình ảnh người lính Tây Tiến in đậm trong tâm tưởng nhà thơ
- Con đường họ hành quân đầy gian khổ hy sinh, nhưng cũng đầy khí phách “gục lên...bỏ quyên”
- Cái nhìn của họ về thiên nhiên và c/sống là cái nhìn đầy chất lãng mạn của những chàng trai Hà
Nội: “Súng ngửi trời, cọp trêu người, mùa em thơm nếp xôi ”.
Ý 4: Nét độc đáo về nghệ thuật
- Từ ngữ giàu tính tạo hình, sử dụng phép đối lập, kết hợp bút pháp hiện thực và lãng mạn
- Nhờ vậy đã khắc họa được vẻ đẹp mĩ lệ mà khắc nghiệt của thiên nhiên; vẻ đẹp bi tráng, lãng mạn người lính.
@/ Đoạn 2 ( 8 câu) : “Doanh trại bừng lên.......Trôi dòng nước lũ hoa đong đưa”
1/ Nêu ND :Bao trùm là nỗi nhớ, đoạn này là nhớ những kỷ niệm khó quên vế Tây Tiến.
2/ Phân tích bình luận từng ý về ND và NT:
Ý 1: Cảnh đêm liên hoan văn nghệ lửa trại nơi bản làng đầy ấn tượng
- Đêm hội sôi nổi, mê say, ngây ngất, thấm đượm tình quân dân:“Bừng lên, đuốc hoa, khèn lên”
- H/ả cô gái đẹp lộng lẫy, tình tứ, duyên dáng, kín đáo : “ Xiêm áo, nàng e ấp”
- Tâm trạng người lính ngỡ ngàng, ngạc nhiên, hào hứng, say đắm “ Kìa em, xây hồn thơ”.
- Ng/thuật: Dùng động từ gợi tả (bừng), h/ả đa nghĩa (hội đ/hoa), giọng điệu hồ hởi
Ý 2: Bức tranh con người và thiên nhiên trong buổi chiều sương Tây Bắc tuyệt đẹp
- Th/nhiên mang vẻ đẹp hoang dã, như bức tranh cổ tích, thần thoại (sương, hồn lau, hoa đ/đưa).
- Con người trên thuyền tay lái mềm mại, lướt đi trong chiều sương(dáng người trên đ/mộc).
- Người và cảnh hài hòa tạo nên vẻ đẹp huyền ảo, thơ mộng (thuyền trôi, sương phủ, hoa đ/đưa).
Ý 3: Ng/thuật dùng từ, dùng h/ả gợi hình, gợi cảm; tả cảnh tả người hài hòa, gắn bó, đan xen.
@ Đoạn 3 (8 câu): “ Tây Tiến đoàn binh ......Sông Mã gầm lên khúc độc hành”
1/ Nêu ND: Bao trùm bài thơ là nỗi nhớ, đoan thơ này là nỗi nhớ về h/ảnh đoàn quân T/Tiến.
2/ Phân tích bình luận từng ý về ND và Ng/thuật
Ý 1: Vẻ đẹp của nét ngoại hình đầy ấn tượng
- Ng/hình có nét khác thường, nhưng toát lên vẻ đẹp oai phong dữ dội(kg mọc tóc, dữ oai hùm).
Ý 2: Vẻ đẹp của tâm hồn hào hoa lãng mạn.
- Trong g/khổ vẫn m/mơ, mộng giết giặc, mơ về quê hương với hình bóng những giai nhân t/sắc
Ý 3: Vẻ đẹp của phẩm chất chiến đấu hy sinh quyên mình vì Tổ quốc
- Dù đối mặt với cái chết, nhưng họ kg lùi bước, họ quyết tử choTQ (Ch/trường đi chẳng tiếc. .)
- Họ xem cái chết nhẹ tựa lông hồng, chết là sự trở về với đất mẹ VN (Anh về đất)
Ý 4: Nét độc đáo về nghệ thuật:
- Kết hợp bút pháp hiện thực và lãng mạn với nghệ thuật đối lập để khắc họa vẻ đẹp kiêu hùng, l/liệt.- Tô đậm cái bi hùng, bi tráng bằng 1loạt biện pháp ng/thuật đ/đáo (Dùng từ Hán Việt diễn tả cái chết cao quý, nói giảm diễn tả cái chết nhẹ nhàng, 1câu bi xen 1câu hùng để nói bi hùng bi tráng)
2.Bài thơ “Việt Bắc” ( Tố Hữu)
--------------
I/ Hoàn cảnh sáng tác, nội dung:
1/ Hoàn cảnh ra đời : Sau chiến thắng Điện Biên àvề Hà Nội ; Nhân sự kiện ấy ông viết để bày tỏ tình cảm...
2/ Nội dung:
- Tái hiện lại 1 thời kháng chiến gian khổ hào hùng, nay trở thành kỷ niệm sâu nặng
- Khẳng định sự gắn bó giữa miền ngược và miền xuôi, ca ngợi công ơn Đảng, Bác.
II/ Nội dung và nghệ thuật từng đoạn
@/ Phần 1 ( 8 câu mở đầu) : “ Mình về mình có nhớ ta...cầm tay nhau.”
1/Nêu ND: Bao trùm bài thơ là nỗi nhớ, đoạn này là kh/cảnh chia tay và t/trạng kẻ ở, ngưỡi đi
2/ Phân tích, bình luận từng ý về ND và Ng/thuật: (5)
Ý1 : Lời ướm hỏi của người VB ở lại
- Khơi gợi kỉ niệm về thời gian, không gian nguồn cội, nghĩa tình của 1 thời sâu nặng
- Hỏi để vừa gợi, vừa nhắn nhủ người đi, vừa khẳng định lòng mình ở lại da giết nhớ.
Ý 2: Tiếng lòng đáp lại của người CB về xuôi
- Khẳng định tâm trạng nhớ nhung, bâng khuâng, lưu luyến, không nói nên lời.
Ý 3: Nét độc đáo về ng/thuật: sử dụng lối đối đáp, cặp từ mình ta diễn tả tình cảm gần gũi th/liêng
@/ Phần 2 (12 câu ) :“ Mình đi có nhớ những ngày...Tân Trào Hồng Thái, mái đình, cây đa.”
1/ Nêu ND: Bao trùm là nỗi nhớ, đoạn này VB gợi nhớ về những ngày đầu ở chiến khu
2/ Phân tích bình luận từng ý:
Ý1: Đó là những ngày cùng chung gian khổ : Mưa nguồn suối lũ, đói cơm nhạt muối
Ý2:Đó là những người dân nghèo khổ, thủy chung với CM: Hắt hiu lau xám, đậm đà lòng son.
Ý3: Đó là chiến khu CM buổi đầu gian nan: Mái đình, cây đa
Ý4: Nghệ thuật:
- Điệp ngữ cùng câu hỏi tu từ “Mình đi có nhớ, mình về có nhớ” khắc sâu, tô đậm kỷ niệm; diển tả nỗi nhớ ch/chất, da giết, tâm trạng băn khoăn của kẻ ở, vừa như xoáy sâu vào lòng người đi
- Giọng thơ tâm tình, vừa hỏi vừa gợi làm cho đoạn thơ truyền cảm, sâu lắng, lan tỏa trong lòng
@/ Phần 3 (72câu-5đoạn ):“Ta với mình, mình với ta....Mái đình Hồng Thái,cây đa Tân Trào ”
1/ Nêu ND: Bao trùm là nỗi nhớ, đoạn này Cán bộ về xuôi giải bày nỗi nhớ Việt Bắc
2/ Phân tích bình luận ý từng đoạn nhỏ
a/ Đoạn 1 ( 4 câu): “Ta với mình, mình với ta....Nguồn bao nhiêu nước, ng/tình bấy nhiêu”
Y1: Người CB khẳng định lòng mình luôn nhớ thương, thủy chung son sắt
Ý2: Điệp từ “mình”, đảo ngữ, s/sánh diễn tả t/cảm keo sơn, thiêng liêng, lớn lao, tràn ngập.
b/ Đoạn 2L18 câu): “ Nhớ gì như nhớ người yêu.....Chày đêm nện cối đều đều suối xa”
Y1: Nỗi nhớ cảnh, nhớ nguời VB, qua nỗi nhớ hiện lên:
- Cảnh thiên nhiên thôn quê dân dã, bình dị, mang vẻ đẹp thơ mộng(trăng, nắng, bờ tre, rừng nứa)
- Cảnh sinh hoạt vui tươi, nhộn nhịp, dân dã, thấm đậm tình người(lớp học, ánh đuốc, tiếng ca,)
- Người dân l/động nghèo khó, nhưng cần cù, chất phác, đậm nghĩa tình(chia củ sắn, bát cơm)
Ý2: Ng/thuật:
- Danh từ mình ta, điệp từ “Nhớ”, cách so sánh nỗi nhớ như nhớ người yêu: tình cảm sâu nặng, thiêng liêng, thi vị.
- Cách tả cảnh, tả người đan xen, làm cho cảnh và người mang vẻ đẹp hòa quỵên, có hồn.
c/ Đoạn 3: ( 10 câu): “ Ta về mình có nhớ ta...Nhớ ai tiếng hát ân tình thủy chung”
Ý1: Nỗi nhớ cảnh, nhớ nguời VB, qua nỗi nhớ hiện lên:
- Cảnh th/nhiên thôn quê dân dã, bình dị, mang vẻ đẹp thơ mộng 4 mùa: Đông, xuân, hạ, thu
- Cảnh sinh hoạt vui tươi, dân dã, thấm đậm tình người(Nhớ ai tiếng hát ân tình thủy chung)
- Người dân lao động cần cù, mang vẻ đẹp bình dị(Chàng trai, người đan nón, cô gái hái măng)
Ý2: Ng/thuật: - Dùng từ chỉ màu sắc và âm thanh để gọi mùa ( Màu đỏ hoa chuối, tiếng ve)
- Đan xen 1câu tả cảnh 1câu tả người, làm cho cảnh và người hòa quyện, cảnh có hồn người.
d/ Đoạn 4L 22 câu): “ Nhớ khi giặc đến, giặc lùng...Vui lên V, đèo De, núi Hồng”
Y1: Nhớ Việt Bắc đánh giặc:
- Với tinh thần đoàn kết một lòng “ Núi giăng, rừng vây quân thù, cả chiến khu một lòng)
- Với sức mạnh lay trời chuyển đất (Quân đi điệp điệp trùng trùng, bước chân nát đá...).
- Chiến công vang dội mọi miền (Tin vui chiến thắng trăm miền...Hòa Bình,Tây Bắc,Điện Biên..)
Ý2: Ngh/thuật: Nhân hóa, điệp từ, động từ mạnh,nhịp dồn dập,giọng trầm hùngdiễn tả sức mạnh...
e/ Đoạn kếtL 16 câu): “ Ai về ai có nhớ không.....Mái đình Hồng Thái, cây đa Tân Trào”
Y1: Nhớ Việt Bắc căn cứ địa Cách mạng
- Hình ảnh ngọn cờ, h/ả Trung uơng chỉ huy chiến dịch là những h/ả đẹp, gợi giờ phút th/liệng
- H/ả Bác Hồ thân thương, bình dị, gần gũi mà vĩ đại ( Cụ Hồ sáng soi)
Ý2: Nghệ thuật: Điệp từ ở đâu gắn với cụm từ (nhìn lên, trông về) khẳng định niềm tin Đảng, Bác.
3/ Đoạn trích “Đất nước” ( Nguyễn Khoa Điềm )
I/ Hoàn cảnh ra đời, nội dung và chủ đề
1/H/cảnh ra đời : Nắm ý trong sgk
2/ Nội dung : Cảm nhận về đất nước và tư tưởng đất nước của nhân dân.
II/ Nội dung và nghệ thuật từng đoạn
@/ Phần 1 (42 câu) : “ Khi ta lớn lên đất nước đã có rồi...Làm nên đ/n muôn dời ”
1/ Nêu ND: Đoạn thơ này là sự cảm nhận về đất nước; từ đó khơi dậy ý thức tr/nhiệm đ/với đ/n
2/ Phân tích, bình luận từng ý về ND và Ng/thuật:
a/ Đoạn 1 (9câu): Khi ta lớn lên đ/n đã có rồi.......đ/n có từ ngày đó)
Ý1: Cảm nhận về sự sinh thành, tồn tại của đ/nước từ phương diện thời gian
- Đ/nước có từ xa xưa, có trong lời kể của mẹ, miếng trầu của bà, từ trong tr/thuyết, t/thoại, c/tích
- Đ/n lớn lên bằng sự nghiệp ch/đấu, l/động; sự h/thành th/phong mĩ tục, nếp sống v/hóa, t/hồn...
- Đó là th/gian đằng đẳng của ch/dài l/sử, gắn với ch/sâu v/hóa, tất cả gần gũi với mỗi con người.
Ý2 : Nghệ thuật
- Sử dụng chất liệu v/hóa dân gian 1cách sáng tạo, lúc lấy từ, lúc lấy ý tạo thành h/tượng thơ gần
gũi, cổ kính, mới mẻ ( Ngày xửa, ngày xưa; trồng tre đánh giặc v.v )
- Kết cấu theo lối khẳng định (Đ/n đã có rồi...có từ ngày ấy), giọng tâm tình, làm ý thơ tr/cảm.
a/ Đoạn 2 (33 câu): Đất là nơi anh đến trường.....Làm nên đ/nước muôn đời.)
Ý1: Cảm nhận về sự sinh thành, tồn tại của đ/nước từ phương diện không gian- Đ/nước gần gũi và thân thương. Nó kết tinh trong mỗi người, gắn với tuổi thơ, với tình yêu lứa đôi, với kh/gian sinh tồn của nhiều thế hệ (Nơi anh đến trường...em tắm...là m/xương của mình)- Đ/n cũng bao la rộng lớn tươi đẹp từ núi rừng đến biển khơi, 1không gian thấm đẫm chất v/hóaÝ2: Nghệ thuật- Sử dụng chất liệu VHDG, cách giải thích đ/n rất thú vị Khi tách, khi nhập gợi h/tượng đ/n g/gũi- Kết thúc là lời nhắn nhủ tr/nhiệm với đ/n rất chân tình, tha thiết, lay động lòng người.
@/ Phần 2 (47 câu) :“ Những người vợ nhớ chồng....gợi trăm màu trên trăm dáng sông xuôi ”
1/ Nêu ND: Đoạn thơ này là sự kh/định đ/n của nh/dân; từ đó ca ngợi công lao nh/dân đ/với đ/n.
2/ Phân tích, bình luận từng ý về ND và Ng/thuật:
Ý1: Đ/n của nh/dân là tư tưởng có từ xa xưa (Ng/Trãi từng nói: dân là nước, nuớc là dân, chở.).
Ý2: Đến NKĐ tư tưởng ấy được thể hiện 1 cách mới mẻ với những phương diện khác nhau
- Về ph/diện địa lý: Các nhìn của ông về thắng cảnh th/nhiên gắn liền với đời sống d/tộc. Th/nhiên mang dấu ấn nh/dân, nh/dân đã thổi hồn mình vào cảnh vật, làm cho nó mang những cảnh ngộ c/đời, những dáng hình, lối sống, ao ước của nh/dân(Người vợ, người học trò v.v) nh/dân đã làm nên đ/n
- Về ph/diện l/sử: Chính nh/dân đã ch/đấu giữ nước, họ là những a/hùng vô danh của 4 nghìn năm l/sử
- Về ph/diện văn hóa: Nh/dân đã sáng tạo, lưu truyền những giá trị v/c và t/thần ( hạt lúa, giọng nói..).
Ý3: Ng/thuật: - T/tưởng đ/n của nh/dân trở thành điểm quy tụ mọi cách nhìn đ/n từ 3 phương diện.- Cách vận dụng chất liệu VHDG rất nhuần nhị, giọng thơ t/tình đưa ta về với cội nguồn dân tộc.
4. Bài thơ “Sóng “ ( Xuân Quỳnh )
---------------------------
I/ Hoàn cảnh ra đời, nội dung và chủ đề
1/H/cảnh ra đời : 1967, XQ 25 tuổi
2/ H/tượng sóng : H/ả ẩn dụ t/hồn người ph/nữ khi yêu, XQ mượn sóng để d/tả t/trạng và kh/vọng t/y.
II/ Nội dung và nghệ thuật từng đoạn
@/ Đoạn 1 ( 2 khổ đầu) : “ Dữ dội và dịu êm.......Bồi hồi trong ngực trẻ ” (7)
1/ Nêu ND bài thơ và nhấn mạnh đây là 1 trong những đoạn tiêu biểu của t/trạng.
2/ Phân tích, bình luận từng ý về ND và Ng/thuật:
Ý1 Các trạng thái của sóng, các cung bậc trong tâm trạng người phụ nữ khi yêu
- Sóng có những trạng thái đ/lập, đối cực: Khi lặng lẽ dịu êm lăn tăn trên biển cả như tấm thảm xanh trải bạt ngàn giữa đại dương mênh mông, nhưng cũng có lúc cồn cào dữ dội vào những ngày biển động. Từ ngàn xưa sóng đã vậy, bây giờ và mãi mãi về sau vẫn thế. Đó là q/luật muôn thuở.
- Mượn sóng, nữ sỹ diễn tả tâm trạng người phụ nữ khi yêu
+ Khi yêu, người phụ nữ cũng có những trạng thái tâm lý đặc biệt, vừa phong phú, vừa phức tạp mà ngay cả bản thân họ đôi khi cũng chẳng lý giải nổi. Vì thế ngày xưa người phụ nữ bình dân đã từng tâm sự (Nhớ ai nhớ mãi thế này, nhớ đêm quyên ngủ, nhớ ngày quyên ăn) thế nhưng khi gặp mặt rồi họ lại( Ngó anh như ngó mặt trời, chói chang khó ngó, trao lời khó trao). Đó quả là sự đặc biệt vô cùng thú vị của tâm trạng. Điều đặc biệt ấy góp phần làm nên sự huyền diệu của t/yêu ở người phụ nữ
+ Nhưng không chỉ có vậy, khi yêu tâm trạng của người phụ nữ cũng chứa đầy khao khát muốn vượt giới hạn chật hẹp, tầm thường, vượt qua các rào cản để đến với những tâm hồn đồng điệu của 1 tình yêu đẹp trong cái vô hạn của con tim. Chẳng thế mà ngày xưa trong ca dao người con gái đã từng giải bày với chàng trai rằng (Mặc dù thầy mẹ em có đánh đập em 9 chục rồi 1 trăm, đập rồi em đứng dậy, em vẫn quyết tâm yêu cháng)
- Từ thực tế của sóng, của tâm trạng, nhà thơ kh/quát và khẳng định một chân lý có tính vĩnh hằng: Khát vọng t/yêu là quy luật vĩnh viễn của tuổi trẻ: Sóng ngày xưa và ngày sau vẫn thế, khát vọng tình yêu muôn đời vẫn bồi hồi trong ngực trẻ
Ý2: Nét đ/đáo về ng/thuật của 2 khổ thơ
- Nhà thơ đã sử dụng một cách nói ẩn dụ, mượn sóng để nói hộ tâm trạng, lối nói khéo léo, hợp lý. Ở đây sóng và em tuy hai mà một. Em đã hòa vào sóng, mượn sóng để nói hộ lòng mình một cách kín đáo.
- Thể thơ 5 chữ đều đặn như những đợt sóng vỗ vào bờ, với âm điệu sâu lắng dạt dào; ngh/thuật đối lập đã diễn tả sinh động các cung bậc trong tâm trạng người phụ nữ
- XQ đã dám mạnh dạn bộc lộ 1 quan niệm mới mẻ mà đúng đắn về t/yêu: T/y không cam chịu, luôn chủ động khao khát vươn tới cái đẹp của tâm hồn
@/ Đoạn 2 ( 2 khổ 3 và 4) : “ Trứơc muôn trùng sóng bể...Khi nào ta yêu nhau ”
1/ Nội dung: Lời lý giải về cội nguồn tình yêu
2/ Phân tích, bình luận: 2 ý trong vở ghi
@/ Đoạn 3 ( 3 khổ 5, 6,7 ) : “ Con sóng dưới lòng sâu....Dù muôn vời cách trở ”
1/ Nội dung: Nỗi nhớ, lòng thủy chung và niềm tin trong tình yêu
2/ Phân tích, bình luận : 2 ý trong vở ghi
@/ Đoạn 4 ( 2 khổ cuối ) : “ Cuộc đời tuy dài thế.....Để nghìn năm còn vỗ ”
1/ Nội dung: Khát vọng trong tình yêu
2/ Phân tích, bình luận : 2 ý trong vở ghi và phần tổng kết .
5.ĐÀN GHI-TA CỦA LOR- CA ( Thanh Thảo)
-------------------------
1/Nội dung chính của bài thơ :
- Hình tượng Lor-ca là hình tượng trung tâm của cảm xúc thơ. Trong bài thơ, Thanh Thaỏ muốn phục hiện cái chết bi tráng, oanh nghiệt của Lor-ca, đồng thời ca ngợi sức mạnh bất tử của người nghệ sĩ qua tiếng đàn ghi ta mà sinh thời Lor-ca đã ước nguyện “Khi tôi chết hãy chôn tôi với cây đàn”.
2/ Nghệ thuật biểu đạt đặc sắc của nhà thơ:
- Cấu trúc của bài thơ như một tác phẩm âm nhạc ( qua âm thanh Li-la-li-la mở đấu và kết thúc bài thơ như một sự ngân vang); sự kết hợp tự sự -trữ tình, thơ-nhạc, lãng mạn trữ tình và bi tráng, giữa âm thanh và màu sắc, giữa liền mạch và đứt quãng để thể hiện cảm xúc của mình.
- Nghệ thuật tượng trưng được sử dụng với tần số cao, tượng trưng cho đất nước Tây Ban Nha( Áo choàng đỏ gắt; đàn ghi ta), tượng trưng cho khát vọng tự do và cách tân nghệ thuật của Lor-ca ( bầu trời, cô gaí, tiếng ghi ta nâu – xanh –tròn bọt nước vỡ tan, ròng ròng máu chảy…); tượng trưng cho sự bất tử của Lor-ca ( vầng trăng , cỏ mọc hoang…)à diễn tả cuộc đời bi tráng của Lor-ca.
3. Chủ đề : Qua hình tượng Lor-ca và tiếng đàn ghi ta, nhà thơ diễn tả cái chết bi tráng đột ngột của người nghệ sĩ đấu tranh cho tự do và cách tân nghệ thuật; đồng thời bày tỏ nội đau xót sâu sắc và niềm tin mãnh liệt vào sự bất tử của tên tuổi và sự nghiệp Lor-ca.
4/ Nội dung , nghệ thuật từng đoạn:
@/ 6 câu đầu : những tiếng đàn bọt nước
Tây Ban Nha áo choàng đỏ gắt
li-la li-la li-la
đi lang thang về miền đơn độc
với vầng trăng chếnh choáng
trên yên ngựa mỏi mòn
* Gợi ý cảm nhận:
a. Giá trị biểu cảm của các từ ngữ, chi tiết, hình ảnh trong khổ thơ : tiếng đàn bọt nước, li-la li-la li-la, áo choàng đỏ gắt, vầng trăng chếnh choáng, yên ngựa mỏi mòn...
- tiếng đàn bọt nước → nhằm lạ hoá cách biểu đạt bằng nghệ thuật chuyển đổi cảm giác, cho thấy sự tương giao khác thường giữa các giác quan: mượn hình ảnh bọt nước để diễn tả âm thanh tiếng đàn, gợi lên vẻ đẹp long lanh lúc hiện lúc tan, nhưng tan rồi lại hiện. (Chính Thanh Thảo nói: Nó mỏng manh nhưng không thể bị tiêu diệt. Thơ cũng vậy. Thơ Lorca càng vậy).
- “áo choàng đỏ gắt” vừa gợi lên đấu trường bò tót, nét văn hoá tiêu biểu của một đất nước, vừa gợi sự liên tưởng đến đấu trường chính trị bạo tàn thời ấy.
- Cụm từ “li-la li-la li-la” biểu đạt âm thanh ngân vang của tiếng đàn ghi ta (cũng như tiếng thơ và nghệ thuật của Lor-ca nói chung), nhưng li-la cũng là tên loài hoa khá quen thuộc trên đất nước Tây Ban Nha (lời thơ gợi nhiều tầng nghĩa: có thể đó là tiếng đàn – thơ ngân vang và cũng gợi hình ảnh hoa li-la vẫn nở tươi đẹp).
- “vầng trăng, yên ngựa” là hình ảnh thường xuất hiện trong thơ Lorca: "Con ngựa ñen/ vầng traêng đỏ",… gợi lên hình ảnh chàng kị sĩ lang thang đơn độc, một ca sĩ dân gian như kẻ hát rong đi khắp mọi miền (trên yên ngựa mỏi mòn), say mê cái đẹp (với vầng trăng chếnh choáng) … Một cuộc hành trình vừa bền bỉ, vừa đơn độc nhưng đầy chất thơ.
b. Qua những chi tiết trên, Thanh Thảo nhằm gợi lên những nét đặc trưng của văn hoá Tây Ban Nha - nơi nuôi dưỡng tâm hồn Lor-ca. Hình tượng Lor-ca hiện lên trong mối quan hệ tương đồng với nền văn hoá đó. Hay nói cách khác, Lor-ca và nền văn hoá Tây Ban Nha như hoà nhập vào nhau.
Từ cách cảm nhận của Thanh Thảo, Lor-ca hiện lên với hai tư thế: Một chiến sĩ nơi đấu trường chính trị, một nghệ sĩ tiên phong cách tân nghệ thuật.
@/ Đoạn 12 câu tiếp
Tây Ban Nha
....…
tiếng ghi ta ròng ròng máu chảy
* Gợi ý cảm nhận: Đoạn thơ phục hiện cái chết đầy bi phẫn của Lor-ca.
a. Cái chết của Lor-ca được khắc họa bằng hình ảnh hoán dụ “Áo choàng bê bết đỏ”. Một cái chết bi thảm.
- Tâm trạng của Lor-ca trước cái chết được biểu hiện qua:
+ Hai hình ảnh tương phản: hát nghêu ngao (Lorca vô tư, tự do, thanh thản với tiếng đàn lời ca của mình) đối lập với áo choàng bê bết đỏ (hiện thực phũ phàng bi thảm) .
+ Hình ảnh “chàng đi như người mộng du”: Đối với Lorca, qua thơ ông, người đọc thấy ông đã đoán trước định mệnh của mình – đó là về cái chết. Vì khi Lorca cầm trên tay cây đàn - thơ của mình, như một đấu sĩ (torero) buớc vào đấu trường trong cuộc chiến một mất một còn, dẫu cái chết của mình đã được ông dự báo trước, song không ngờ lại đến sớm quá và thật đau đớn, ông đã bị giết hại một cách lén lút, hèn hạ của phe phát xít nên khi biết mình giã từ cuộc sống, “chàng đi như người mộng du”.
- từ “bỗng” góp phần tô đậm thêm sự đột ngột, bất ngờ, khắc sâu tâm trạng bàng hoàng về cái chết của Lorca của cả nhân dân yêu chuộng tự do Tây Ban Nha và cả những người tiến bộ trên toàn thế giới.
b. Cái chết của Lor-ca được biểu hiện qua tiếng đàn:
- Tiếng ghi ta được nhắc đi nhắc lại, nhưng mỗi lần nhắc lại có sự thay đổi cung bậc về sắc thái biểu cảm khác nhau, từ đường nét đến hình ảnh, màu sắc…
tiếng ghi ta nâu
bầu trời cô gái ấy
...máu chảy
- Tiếng đàn được cảm nhận qua sự lạ hoá cách biểu đạt bằng những hình dung từ:37
* Âm thanh thành màu sắc: nâu, lá xanh / bầu trời cô gái ấy, gợi lên sự thẳm sâu như màu đất đai, sự mênh mang xanh thẳm như bầu trời. Phải chăng đó là bầu trời của tình yêu, bầu trời của những cô gái Di-gan huyền bí. Lá xanh biết mấy, gợi lên niềm khát vọng trẻ trung và sức sống bền bỉ.
* Âm thanh thành hình khối: tròn bọt nước. Bọt nước gợi sự long lanh nhưng cũng hết sức mỏng manh. Ở đây bọt nước vỡ tan liên tưởng đến tiếng đàn (cả thơ ca) đã bị phe bảo thủ tiêu diệt như ñaõ tieâu dieät cuộc đời nhaø thô, nhạc sĩ Lorca – moät cuoäc ñôøi ngắn ngủi.
* Âm thanh tiếng đàn được nhân hoá: ròng ròng máu chảy -> Âm nhạc đã thành thân phận: Tiếng đàn cũng đang bị tử thương theo chủ nhân của mình. Một bi kịch đau đớn xót xa.
- Bằng nghệ thuật chuyển đổi cảm giác theo phép tương giao, những biện pháp hoán dụ, nhân hoá, tiếng đàn ghi-ta được miêu tả mang ý nghĩa ẩn dụ về tình yêu, về cái đẹp, về cái chết, về nỗi đau của Lor-ca.
Qua đó, Thanh Thảo bộc lộ niềm đồng cảm xót thương với khát vọng dang dở và cảm nhận cái giây phút bi thảm đến ám ảnh về cái chết của Lorca.
@/ Đoạn 3 : 4 câu không ai chôn cất tiếng đàn
tiếng đàn như cỏ mọc hoang
giọt nước mắt vầng trăng
long lanh trong đáy giếng
a. Cảm nhận về con người và sự nghiệp của Lorca:
- không ai chôn cất tiếng đàn: gợi lời di chúc của Lorca: khi tôi chết hãy chôn tôi với cây đàn.
Có thể hiểu: ý nguyện sâu xa của Lorca: hãy chôn đi sự ảnh hưởng của mình đối với các thế hệ sau. Nhưng không ai thực hiện lời di chúc đó. Vì tiếng đàn và ảnh hưởng của Lorca vẫn sống vôùi ñôøi.
- tiếng đàn như cỏ mọc hoang gợi sức sống bất diệt.
Có thể hiểu: Sự ảnh hưởng nghệ thuật của Lor-ca tuy không có người dìu dắt, nhưng nó có một sức sống mạnh mẽ khắp nơi: như cỏ mọc hoang.
- giọt nước mắt vầng trăng / long lanh trong đáy giếng: gợi một sức sống trong niềm tiếc thương cao quý.
Coù theå hieåu gioït nöôùc maét vaàng traêng gôïi noãi ñau lôùn lan toaû khaép khoâng gian, khi thu heïp veà nôi ñaùy gieáng, nhưng dù ở không gian nào, nó vaãn röïc saùng long lanh, söï nghieäp thô ca cuûa oâng cuõng nhö vaàng traêng kia, baát töû.
b. Cảm xúc của Thanh Thảo:
- Cảm nhận giá trị và sức sống mạnh mẽ về cuộc đời sự nghiệp sáng tạo nghệ thuật của Lor-ca sau khi ông đã mất.
- Tiếc thương cho một thiên tài.
- Qua đó cho thấy sự mến mộ, chiêm ngưỡng, ngợi ca của Thanh Thảo đối với tài năng bất tử của Lor-ca.
@/Đoạn 4 (9 câu):
đường chỉ tay đã đứt
dòng sông rộng vô cùng
Lor-ca bơi sang ngang
........lặng yên bất chợt
a. Thanh Thảo suy tư về sự giải thoát và cách giã từ của Lorca.
(Bài thơ vừa mang ý nghĩa tượng trưng, vừa có màu sắc siêu thực, nên hình tượng thơ nghiêng về thủ pháp gợi là chính, hướng người đọc cảm nhận đa chiều. Dù có cảm nhận đa chiều thế nào đi nữa, những gợi ý cảm nhận sau đây là có cơ sở chấp nhận được, học sinh cần tham khảo để ôn bài).
- đường chỉ tay → con đường định mệnh, đã đứt → mệnh người chấm hết → chỉ cái chết của Lorca.
- dòng sông rộng vô cùng → chỉ dòng đời rộng lớn, những mong muốn, ước mơ còn quá nhiều.
- Nhưng Lorca ra đi một cách nhẹ nhàng: bơi sang ngang/ trên chiếc ghi ta màu bạc → thanh thản và rực sáng.
- ném lá bùa cô gái Di-gan / vào xoáy nước → muốn chặn lại dòng xoáy định mệnh khốc liệt đang diễn ra, nhưng không cưỡng nổi.
- Vì thế Lorca đã phaûi chấp nhận sự đột ngột ra đi: chàng ném trái tim mình / vào laëng yên bất chợt.
Lorca đã mang cái đẹp, tình yêu đến giáp mặt với cái chết, tưởng như tất cả đều bất ngờ rơi vào lặng lẽ, nhưng từ cái chết kia đã mở ra một cuộc sống tươi đẹp với âm thanh của tiếng đàn - thơ mãi ngân vang và hoa vẫn nở li-la li-la li-la…
b. Cảm nhận của Thanh Thảo về sự ra đi của Lor-ca:
- Một sự giã từ xót xa bởi không cưỡng nổi dòng xoáy định mệnh cuộc đời quá khốc liệt, phũ phàng.
- Tuy cuộc đời sự nghiệp quá ngắn ngủi, nhưng trong khoảng thời gian ngắn ngủi đó, Lor-ca đã thắp lên một một vầng hào quang rực sáng, không riêng cho các nhân mình mà còn cho cả đất nước Tây Ban Nha.
III/ CÁC DÀN BÀI CHI TIẾT THAM KHẢO -VẬN DỤNG
NGHỊ LUẬN MỘT ĐỌAN THƠ
1. “Tây Tiến” (Quang Dũng)
* Đề 1: Cảm nhận đọan thơ sau đây trong bài thơ “Tây Tiến” của nhà thơ Quang Dũng :
“Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi
…………………………….
Mai Châu mùa em thơm nếp xôi”.
Hướng dẫn làm bài
I/Mở bài:
- Quang Dũng là một nhà thơ tài hoa ,tiêu biểu của thơ ca Việt Nam thời chống Pháp.
- “Tây Tiến”là một bài thơ nổi tiếng được Quang Dũng sáng tác năm 1948, sau khi nhà thơ rời đơn vị và nhớ về kỷ niệm gắn bó một thời với đòan binh Tây Tiến.
- Một trong những nỗi niềm thương nhớ đó là những kỷ niệm khó quên về những chuỗi ngày hành quân gian khổ gắn với một miền rừng núi Tây Bắc, được khắc họa đậm nét qua đọan thơ :
“Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi
…………………………….
Mai Châu mùa em thơm nếp xôi”.
II/Thân bài:
Thật vậy,ngay từ những dòng thơ mở đầu của bài thơ là nỗi nhớ da diết của nhà thơ với đồng đội mình trên những con đường hành quân gian khổ giữa núi từng :
“Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi!
Nhớ về rừng núi nhớ chơi vơi”.
Có thể nói, thơ ca của ta từ xưa thường nói về những nỗi nhớ thương. Nhưng nỗi “nhớ chơi vơi” tạo cảm tưởng nỗi nhớ như bồng bềnh trong không gian- một nỗi nhớ như không hình, không ảnh, không cân , không đếm được.Đó là một da diết, lắng sâu như bao trùm lên không gian tạo vật và con người vùng Tây Bắc.Qủa là một sáng tạo độc đáo của Quang Dũng.
Trong nỗi nhớ bềnh bồng ấy, Quang Dũng để cho cảm xúc của mình miên man trở về với con đường hành quân gắn với một loạt những địa danh với những tên gọi rất lạ, rất ấn tượng :
“Sài khao sương lấp đòan quân mỏi
Mường Lát hoa về trong đêm hơi”.
- Hai câu thơ như gợi lên không khí âm u, mịt mù của một vùng đất lạ . “Hoa về ”mà không phải là hoa nở. “Đêm hơi”mà không phải là đêm sương .Hoa hiện ra mờ ảo trong sương, trong màn sương hoa vẫn đẹp.Câu thơ mang vẻ đẹp lung linh , huyền ảo.
- Bên cạnh những câu thơ giàu chất họa, là những câu thơ tả thực đến khắc nghiệt .Đó là cảnh núi rừng Tây Bắc hùng vĩ mà dữ dội. Đó chính là hòan cảnh gian khổ mà người lính Tây Tiến phải vượt qua trong các bước đường hành quân của họ :
“Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm
Heo hút cồn mây súng ngửi trời
Ngàn thước lên cao ngàn thước xuống
Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi”.
à Đọan thơ đã phác họa cảnh dốc núi vừa cao, uốn lượn gập gềnh, vừa sâu thăm thẳm mà người chiến sĩ tưởng như khó vượt qua .Điệp từ “dốc” được lặp lại hai lần cùng với một loạt các từ láy thanh trắc gợi hình “khúc khuỷu”, “thăm thẳm”, “heo hút”…diễn tả sinh động con đường chuyển quân thật gian nan, hiểm nguy, vô cùng vất vả.Đặc biệt câu thơ “Heo hút cồn mây súng ngửi trời” như tô đậm ấn tượng về độ cao của núi đèo .Núi cao, sương mù chưa tan biến thành những đám mây chập chùng bay là là trên thung lũng .Người leo núi có cảm giác như đang bước chân lên một cồn mây. Núi cao nên mũi súng của người lính Tây Tiến như chạm tới bầu trời.
- Hình ảnh nhân hóa “súng ngửi trời” thật mới mẻ, độc đáo, gợi tả sự tinh nghịch, hồn nhiên của những người lính trẻ.Đứng trên đỉnh dốc núi cao, họ nhìn xuống con đường hiểm trở vừa vượut qua và con đường gấp khúc sẽ đi xuống .Đường lên dốc và đường xuống dốc đều hun hút.Hình ảnh thơ thất đối xứng , câu thơ như một đường thẳng bị bẻ gấp lại :
“Ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống”
- Từ núi cao chót vót, mờ ảo trong mây trắng, người lính tạm dừng chân, khoan khoái ngắm nhìn đất trời.Xa xa, lẫn trong màn mưa sương núi, bản làng mờ ảo thấp thóang trong thung lũng, lúc ẩn lúc hiện :
“Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi”
- Khác với những dòng thơ với nhiều thanh trắc gân guốc, dữ dội trên, câu thơ này gồm tòan bảy tiếng mang thanh bằng, diễn tả cái thanh thản của những chàng trai vừa vượt qua những chặng đường mệt nhọc, giữa không gian trầm lắng hoang sơ nơi núi thẳm rừng sâu.Cũng ngay trên những con đường chuyển quân gian khổ đó, đã có những người lính trẻ quá nhọc nhằn mà bỏ mình nằm lại nơi đất khách quê người :
“Anh bạn dãi dầu không bước nữa
Gục lên súng mũ bỏ quên đời!”
Tất cả gợi lên cảnh núi rừng hoang vắng với bao hiểm nguy đang đe dọa tính mạng của người lính, nhưng giọng thơ ngang tàng như muốn xóa đi một chút gì có vẻ bi lụy :
“Chiều chiều oai linh thác gầm thét
Đêm đêm Mường Hịch cọp trêu người”.
=> Đọan thơ như kết lại bằng một cảnh yên vui nồng ấm, đối lập với cảnh núi rừng hoang vắng dữ dội ở trên :
“Nhớ ôi Tây Tiến cơm lên khói
Mai Châu mùa em thơm nếp xôi”.
Lời thơ, ý thơ như gợi lên cảm giác nồng nàn, ấm áp.Những kỷ niệm tuy nhỏ bé, đơn sơ nhưng thật ấm lòng người lính xa nhà.Hương thơm ấy không chỉ là “ thơm nếp” xôi mà hơn nữa, có thể mùi thơm từ bàn tay cô gái mai Châu xinh đẹp.
III/ Kết bài:
- Tóm lại, với bút pháp vừa hiện thực vừa lãng mạn, Quang Dũng diễn đạt tài tình nỗi gian khổ trên những con đường hành quân của đòan binh Tây Tiến.Tuy đọan thơ có nói đến những cảnh vất vả , hiểm nguy, nhưng lại toát lên nét hào hùng lãng mạn của những người chiến sĩ Tây Tiến anh hùng trong những năm đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp.
- Đọan thơ còn giúp ta cảm nhận được vẻ đẹp tài hoa trong phong cách thơ của Quang Dũng : giàu chất nhạc, đậm chất họa và rất nên thơ.
-------------------------------------
* Đề 2 : Cảm nhận về đọan thơ sau đây trong bài thơ “Tây Tiến” của Quang Dũng :
“Doanh trại bừng lên hội đuốc hoa
...…………………………………..
Trôi dòng nước lũ hoa đong đưa”
HƯỚNG DẪN LÀM BÀI
I/ Mở bài :
- Quang Dũng là một nhà thơ tài hoa ,tiêu biểu của thơ ca Việt Nam thời chống Pháp.
- “Tây Tiến”là một bài thơ nổi tiếng được Quang Dũng sáng tác năm 1948, sau khi nhà thơ rời đơn vị và nhớ về kỷ niệm gắn bó một thời với đòan binh Tây Tiến.
- Một trong những nỗi niềm thương nhớ đó là những kỷ niệm khó quên về những đêm liên hoan văn nghệ đượm tình quân dân và về chiều sương Châu Mộc thơ mộng, hữu tình :
““Doanh trại bừng lên hội đuốc hoa
...…………………………………..
Trôi dòng nước lũ hoa đong đưa”
II/ Thân bài:
- Trước hết, đọan thơ là kỷ niệm khó quên đi vào tiềm thức của nhà thơ là cảnh một đêm liên hoan văn nghệ của những người lính Tây Tiến có đồng bào địa phương góp vui được miêu tả bằng những chi tiết rất thực mà cũng rất mộng, rất ảo :
“Doanh trại bừng lên hội đứôc hoa
Kìa em xiêm áo tự bao giờ
Khèn lên man điệu nàng e ấp
Nhạc về Viên Chăn xây hồn thơ”.
+ Cả doanh trại như “bừng sáng”, sôi nổi hẳn lên khi đêm văn nghệ bắt đầu. Giữa vùng ánh sáng lung linh của lửa đuốc, trong âm thanh réo rắt của tiếng khèn, của cảnh vật, con người đều như ngả nghiênh, bốc men say, ngất ngây, rạo rực. Hai chữ “kìa em” thể hiện một cái nhìn vừa ngỡ ngàng, vừa ngạc nhiên, vừa mê say, vui sướng của những người lính trẻ trước sự xuất hiện của những cô gái địa phương.
+Nhân vật trung tâm - linh hồn của đêm liên hoan văn nghệ đậm tình quân dân là những cô gái nơi núi rừng Tây Bắc bất ngờ hiện ra trong bộ xiêm áo lộng lẫy ( “xiêm áo tự bao giờ”) , vừa e thẹn, vừa tình tứ (“e ấp”) trong vũ điệu đậm sắc màu xứ lạ (“man điệu”), như thu hút cà hồn những chàng trai Tây Tiến…
- Nếu bốn câu thơ trên, cảnh đêm liên hoan đem đến cho người đọc không khí mê say, ngây ngất, thì ở bốn thơ sau, bức tranh sông nước chiều sương Châu Mộc lại gợi lên một cảm giác mênh mang, mờ ảo trong nỗi nhớ của nhà thơ:
“ Người đi Châu Mộc chiều sương ấy
Có thấy hồn lau nẻo bến bờ
Có nhớ dáng người trên độc mộc
Trôi dòng nước lũ hoa đong đưa”.
+ Không gian dòng sông trong một chiều như giăng mắc một màu sương.Sông nước, bến bờ lặng tờ, hoang dại như thời tiền sử.Trên dòng sông đậm sắc màu cổ tích, huyền thoại ấy, là dáng hình mềm mại, uyển chuyển của những cô gái dân tộc trên chiếc thuyền độc mộc. Như hòa hợp với con người , những bông hoa rừng cũng “đong đưa” làm duyên trên dòng nước lũ.
+ Cái hay, cái độc đáo trong ngòi bút tài hoa của Quang Dũng ở đây là nhà thơ không tả mà chỉ gợi. Cảnh vật thiên hiên qua ngòi bút của nhà thơ như có hồn phảng phất trong gió, trong cây (“hồn lau nẻo bến bờ”).Nhà thơ không chỉ làm hiển hiện lên trước mắt người đọc vẻ đẹp của thiên hiên, mà còn gợi lên cái phần thiêng liêng của cảnh vật.
III/ Kết bài:
- Tóm lại, đọan thơ là một trong nhưng cung bậc của nỗi nhớ thật da diết của nhà thơ về Tây Tiến – Tây Bắc.Đọc đọan thơ ta như lạc vào thế giới của cõi mơ, của âm nhạc.Tất cả, cứ ngân nga như tiếng hát, như điệu nhạc cất lên tự tâm hồn ngây ngất, say mê của những người lính Tây Tiến.Trong đọan thơ, chất thơ và chất nhạc cứ hòa quyện với nhau đến mức khó mà tách biệt.
- Đọan thơ giúp cho chúng ta cảm nhận và hình dung sâu sắc hơn về vẻ đẹp của một vùng Tây Bắc của Tổ quốc và tấm lòng của nhà thơ với mảnh đất và con người khó quên nơi ấy.
* Đề 3 : Bình giảng đọan thơ sau đây trong bài thơ “Tây Tiến” của Quang Dũng :
“ Tây Tiến đòan binh không mọc tóc
…………………………………….
Sông Mã gầm lên khúc độc hành”.
Hướng dẫn làm bài
I/ Mở bài :
-“ Tây Tiến”là bài thơ tiêu biểu của Quang Dũng và của thơ ca thời kháng chiến chống Pháp.Bài thơ được Quang Dũng sáng tác vào cuối năm 1948, khi nhà thơ chia tay với đơn vị cũ là đòan quân Tây Tiến.Cả bài thơ .
- Cả bài thơ là một nỗi nhớ và những hồi tưởng miên man về một thời “chinh chiến”.Sau cảm hứng tràn đầy về về cuộc hành quân đầy gian khổ, tự hào của các chiến sĩ Tây Tiến, bài thơ đọng lại trong cảm xúc của nhà một nỗi nhớ da diết về hình ảnh của một đòan quân đau thương, hào hùng và lãng mạn :
“ Tây Tiến đòan binh không mọc tóc
…………………………………….
Sông Mã gầm lên khúc độc hành”.
II/ Thân bài:
- Trên cái nền hùng vĩ, hiểm trở, dữ dội của núi rừng và duyên dáng, thơ mộng, mĩ lệ của miền Tây Bắc, hình ảnh của người lính Tây Tiến hiện lên với một vẻ đẹp đầy chất bi tráng :
“ Tây Tiến đòan binh không mọc tóc
Quân xanh màu lá dữ oai hùm
Mắt trừng gửi mộng qua biên giới
Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm”.
+ Quang Dũng đã chọn lọc những nét tiêu biểu nhất của những người lính Tây Tíên để tạc nên bức đài tập thể, khái quát được gương mặt chung của cả đòan quân. Cái bi và cái hùng là hai chất liệu chủ yếu của bức tượng đài tạo nên vẻ đẹp bi tráng - thần thái chung của người lính Tây Tiến.
+ Thơ ca thời kháng chiến chống Pháp khi viết về người lính, ít khi nói một cách cụ thể về những thiếu thốn bệnh tật, đau thương mất mát…mà chủ yếu là ca ngợi vẻ đẹp anh hùng của người chiến sĩ đánh giặc.Nhưng với Quang Dũng, trong “Tây Tiến” , nhà thơ không hề che dấu những gian khổ, khó khăn, bệnh tật hiểm nghèo và sự hy sinh lớn lao của người lính. Tuy nhiên, nhà thơ không miêu tả một cách trần trụi hiện thực khốc liệt ấy,mà QuangDũng đã thể hiện bằng một cái nhìn đậm màu sắc lãng mạn.Bằng ngôn ngữ tạo hình, hình ảnh của những người lính với cái đầu “không mọc tóc” thật ấn tượng . Hình ảnh ấy, giúp ta cảm nhận được một hiện thực nghiệt ngã mà người lính phải trải qua : họ bị sốt rét đến rụng tóc, trọc đầu. Vẻ xanh xao vì sốt rét của những người lính qua cái nhìn của nhà thơ cũng toát lên vẻ oai phong, dữ dằn của loài hổ ở rừng thiêng.
-Nhưng qua cái vẻ oai hùng, có vẻ dữ dằn bề ngoài bề ngoài của họ là một tâm hồn, một trái tim rạo rực, khát khao yêu thương của những người chiến sĩ Hà Thành ( “Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơ”).Như vậy, chỉ 4 câu thơ thôi, nhưng Quang Dũng đã tạc nên bức tượng đài tập thể những người lính Tây Tiến không chỉ bằng những đường nét khắc họa dáng vẻ bên ngoài mà còn thể hiện thế giới tâm hồn bên trong đầy hào hoa, lãng mạn của những người chiến sĩ.
- Nếu như bốn câu thơ đầu của đọan thơ là sự thể hiện dáng vẻ bên ngoài và thế giới tâm hồn bên trong của người lính, thì bốn câu thơ sau, ngòi bút hiện thực và lãng mạn của nhà thơ lại tiếp tục nói về sự hy sinh và lý tưởng cao đẹp của những người chiến sĩ “Quyết tử cho Tổ quốc quyết sinh” một thời.
+ Có thể nói, bằng tấm lòng trân trọng , tin yêu của mình, nhà thơ không hề nhấn chìm người đọc vào cái đau thương , bi lụy mà người lính phải trải qua.Cảm hứng của tác giả đã được nâng đỡ bằng đôi cánh của lý tưởng, của tinh thần lãng mạn.
+ Chính vì vậy,mà cái bi thương được gợi lên qua hình ảnh những nấm mồ chiến sĩ rải rác nơi rừng hoang biên giới lạnh lẽo, xa xôi đã được giảm nhẹ đi rất nhiều bằng những tờ Hán Việt cổ kính, trang trong : “Rải rác biên cương mồ viễn xứ”.Mặt khác, cái bi thương ấy còn nhẹ đi trước lý tưởng quên mình, xả thân vì Tổ quốc của những người lính Tây Tiến (“Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh”). Họ có vẻ tiều tụy,tàn tạ trong hình ahì nhưng lại chói ngời vẻ đẹp lý tưởng, mang dáng dấp của những tráng sĩ thuở xưa, coi cái chết nhẹ tựa “lông hồng”. Họ ngã xuống trên bước đường hành quân, trong cuộc chiến đấu với quân thù không có đến cả manh chiếu để che thân.Nhưng qua cảm nhận của Quang Dũng, sự hy sinh của họ lại được bao bọc trong những tấm “áo bào” trang trọng.Bi thương ấy như vơi đi chính là nhờ vào cách nói giảm “anh về đất” của nhà thơ.Và rồi, nỗi đau thương ấy bị át đi trong tiếng thét gầm dữ dội của dòng sông Mã anh hùng.
“Aó bào thay chiếu anh về đất
Sông Mã gầm lên khúc độc hành”.
àTrong âm hưởng vừa dữ dội, vùa hào hùng của thiên hiên ấy, cái chết, sự hy sinh của người lính Tây Tiến không bi lụy mà thấm đẫm tinh thần bi tráng.Gịong điệu chủ đạo của đọan thơ thứ ba này thật trang trọng, thể hiện tình cảm đau thương vô hạn và tấm lòng trân trọng, kính cẩn của nhà thơ trước sự hy sinh oanh liệt của người chiến sĩ anh hùng.
III/ Kết bài:
- “Tây Tiến”là bài thơ hay viết về người lính.
- Bài thơ góp tiếng nói độc đáo cùng với những bài thơ kháng chiến viết về người lính một thời chống Pháp…tất cả làm nên một bức tượng đài về những người chiến sĩ gian khổ, đau thương nhưng hào hoa, dũng cảm của thơ ca kháng chiến chống Pháp.
- Bài thơ gieo vào lòng người đọc những tình cảm yêu thương , ngưỡng vọng về một thời gian khổ, hào hùng của dân tộc.
* Đề 4:
“Cảm hứng lãng mạn và tinh thần bi tráng là đặc điểm nổi bật
trong bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng”
Anh/ chị hãy chứng minh nhận định trên.
Hướng dẫn làm bài
I/ Mở bài:
- Quang Dũng là một nghệ sĩ tài hoa về nhiều lĩnh vực nhưng ông đạt được thành công nhất ở thơ ca.Thơ ông thể hiện một tâm hồn nhạy cảm, giàu chất lãng mạn, khả năng cảm nhận tinh tế về vẻ đẹp của thiên nhiên và tình người.
- “Tây Tiến” là một trong những bài thơ đặc sắc của Quang Dũng sáng tác cuối năm 1948 , khi chia tay với đơn vị cũ của mình là đòan quân Tây Tiến.Bài thơ thể hiện một cảm hứng lãng mạn và tinh thần bi tráng bất tuyệt của nhà thơ về những người chiến sĩ Tây Tiến một thời gian khổ, hào hùng.
II/ Thân bài:
1/ Trước hết, về cảm hứng lãng mạn của bài thơ :
- Bức chân dung kiêu hùng của người lính Tây Tiến được dệt nên bởi cảm hứng lãng mạn trên cái nền hùng vĩ, thơ mộng của núi rừng Tây Bắc : một vùng đất hoang sơ và nguyên thủy. Người lính vượt qua đèo cao, suối sâu với một tư thế đẹp, hùng dũng với nỗi nhớ “chơi vơi”…
- Bút pháp lãng mạn còn thể hiện qua âm thanh ghê rợn của “thác gầm thét, cọp trêu người” nhằm tô đậm vẻ hoang dại, bí ẩn của một vùng rừng thiêng, nước độc.Rồi ý thơ lại đột ngột mở ra một nỗi nhớ ấm áp về những kỷ niệm khó quên “cơm lên khói”; “thơm nếp xôi”…
- Thực-ảo đan xen trong nỗi nhớ về đêm liên hoan văn nghệ sôi nổi, tưng bừng với cái nhìn ngơ ngác của những người lính trước hình ảnh của những thiếu nữ Lào duyên dáng, đáng yêu ( “Kìa em xiêm áo tự bao giờ….xây hồn thơ”). Từ cảnh liên hoan văn nghệ thắm tình quân dân,nhà thơ chuyển cảnh về một vùng Châu Mộc với sông nước, cỏ cây mênh mang.Ở đây, bằng bút pháp chấm phá tinh tế , cảnh thơ như được phủ lên bằng một màn sương huyền thoại, da diết hồn của ngàn lau…giống như một bức họa cổ. ( “chiều sương ấy….hoa đong đưa”).
- Hùng vĩ và thơ mộng là cái nhìn riêng của chất thơ lãng mạn Quang Dũng.Tác giả gợi một hoài niệm, một tình yêu bâng khuâng đối với những vùng đất một thời gian gắn bó sâu nặng…
2. Cùng với cảm hứng lãng mạn, là tinh thần bi tráng của bài thơ :
- Trong gian khổ, người chiến sĩ Tây Tiến luôn hiên ngang, bất khuất.Trên cái nền thiên nhiên hùng vĩ, tráng lệ, người lính xuất hiện với tầm vóc bi tráng , khác thường ( không mọc tóc; xanh màu lá; dữ oai hùm,,,).
- Sự hy sinh của họ cũng được bao bọc trong một không khí hòanh tráng, trang nghiêm mà thanh thản ( “Chiến trường đi…áo bào thay chiếu…Sông Mã gầm lên…”) .Họ ra đi trong âm thanh của dòng sông như một khúc nhạc chiêu hồn tử sĩ thật dữ dội, bi tráng…
- Chính cảm hứng lãng mạn đã tạo ra ở Quang Dũng cái nhìn mang tính anh hùng ca trước chân dung tinh thần của những người chiến sĩ mang một vẻ đẹp tâm hồn, lý tưởng “quyết tử cho Tổ quốc quyết sinh”.
- Cảm hứng lãng mạn và sắc thái bi tráng tạo nên chất sử thi đặc biệt của bài thơ.Bức chân dung người lính hào hoa, dũng cảm trên nền hùng vĩ, tráng lệ được tác giả hướng hồn thơ ngưỡng vọng vào một thế hệ anh hùng của thời đại kháng chiến chống Pháp.
III/ Kết bài:
- Tóm lại, có thể nói “Tây Tiến” đã để lại những ấn tượng khó quên cho độc giả chính bởi cái cảm hứng lãng mạn và sắc thái bi tráng của bài thơ.
- Bởi lẽ, bài thơ đã góp tiếng nói độc đáo cùng với những bài thơ kháng chiến viết về người lính một thời chống Pháp…tất cả làm nên một bức tượng đài về những người chiến sĩ gian khổ, đau thương nhưng hào hoa, dũng cảm của thơ ca kháng chiến chống Pháp.Bài thơ gieo vào lòng người đọc những tình cảm yêu thương , ngưỡng vọng về một thời gian khổ, hào hùng của dân tộc
2/VIỆT BẮC (TỐ HỮU)
*ĐỀ 1:Phân tích đoạn thơ sau trong bài Việt Bắc của Tố Hữu:
Ta về, mình có nhớ ta
Ta về, ta nhớ những hoa cùng người.
Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi
Đèo cao nắng ánh dao gài thắt lưng.
Ngày xuân mơ nở trắng rừng
Nhớ người đann nón chuốt từng sợi giang. |
Ve kêu rừng phách đổ vàng
Nhớ cô em gái hái măng một mình.
Rừng thu trăng rọi hòa bình
Nhớ ai tiếng hát ân tình thủy chung.
|
HƯỚNG THỨ NHẤT
A. HƯỚNG DẪN TÌM HIỂU ĐỀ:
Mười dòng thơ (5 câu lục bát) thực sự được viết bởi ngòi bút già dặn và tinh tế. Khi phân tích , có thể tách đoạn thơ ra thành hai phần: hai dòng đầu và tám dòng sau. Trọng tâm dồn vào phần sau, tức là phần tạo dựng bức tranh tứ bình về cảnh và người Việt Bắc theo chủ đề: Xuân – Hạ – Thu – Đông. Có thể vận dụng những thuật ngữ của hội họa để đánh giá nghệ thuật miêu tả của tác giả. Không nên sa vào việc tả lại một cách rườm rà những điều tác giả đã tả mà phải tập trung làm nổi bật tài vận dụng ngôn ngữ và chọn lọc chi tiết của nhà thơ.
B. DÀN BÀI:
I. MỞ BÀI:
- Việt Bắc , khúc ca trữ tình nồng nàn, đắm say về những lẽ sống lớn, ân tình lớn của con người cách mạng.
- Nỗi nhớ hướng về cảnh và người ở quê hương Việt Bắc là một nội dung nổi bật của bài thơ, được thể hiện hết sức xuất sắc trong đoạn thơ trên.
II. THÂN BÀI:
1- Hai dòng đầu của đoạn thơ vừa giới thiệu chủ đề của đoạn, vừa có tính chất như một sự đưa đẩy để nối các phần của bài thơ lại với nhau. Người ra đi đã nói rõ:
Ta về, ta nhớ những hoa cùng người.
Trong nỗi nhớ của người đi, cảnh vật lẫn con người Việt Bắc hòa quyện với nhau thành một thể thống nhất.
2- Trong tám dòng thơ tiếp theo, tác giả tạo dựng một bộ tranh tứ bình về Việt Bắc theo chủ đề Xuân – Hạ – Thu – Đông. Ngòi bút tạo hình của nhà thơ đã đạt tới trình độ cổ điển. Bút pháp miêu tả nhất quán: câu lục để nói cảnh, còn câu bát dành để “vẽ” người.
- Cảnh mùa đông. Màu hoa chuối đỏ tươi đã làm trẻ lại màu xanh trầm tịch của rừng già. Sự đối chọi hai màu xanh – đỏ ở đây rất đắt. Hình ảnh con người được nói tới sau đó chính là điểm sáng di động của bức tranh. Tác giả thật khéo gài con dao ở thắt lưng người đi trên đèo cao khiến hình ảnh đó trở nên nổi bật.
- Cảnh mùa xuân bằng gam màu trắng. Xuân về,rừng hoa mơ bừng nở. Màu trắng tinh khiết của nó làm choáng ngợp lòng người. Âm điệu hai chữ “trắng rừng” diễn tả rất đạt sức xuân nơi núi rừng và cảm giác ngây ngất trong lòng người ngắm cảnh. Người đan nón có dáng vẻ khoan thai rất hòa hợp với bối cảnh. Từ “chuốt” vừa mang tính chất của động từ vừa mang tính chất của tình tứ.
-Cảnh mùa hè. Gam màu vàng được sử dụng đắt địa. Đó là “màu” của tiếng ve quyện hòa với màu vàng của rừng phách thay lá. Do cách diễn đạt tài tình của rừng phách, ta có cảm tưởng tiếng ve đã gọi dậy sắc vàng của rừng phách và ngược lại sắc vàng này như đã thị giác hóa tiếng ve.Hình ảnh “cô gái hái măng một mình” xuất hiện đã cân bằng lại nét tả đầy sức gợi ở trên. Nó có khả năng khơi dậy trong ta những xúc cảm ngọt ngào…
- Cảnh mùa thu với ánh trăng dịu mát, êm đềm. Trên nền bối cảnh ấy, “tiếng hát ân tình thủy chung” ai đó cất lên nghe thật ấm lòng. Đây là tiếng hát của ngày qua hay tiếng hát của thời điểm hiện tại đang ngân nga trong lòng người sắp phải giã từ Việt Bắc?
III. KẾT BÀI: Đoạn thơ có vẻ đẹp lộng lẫy đã được viết bằng một ngòi bút điêu luyện. Đọc nó, ấn tượng sâu sắc còn lại là nghĩa tình đối với “quê hương cách mạng dựng nên cộng hòa”….
HƯỚNG THỨ HAI
1. Cảm xúc chủ đạo của đoạn thơ: Ta về, mình có nhớ ta
Ta về, ta nhớ những hoa cùng người.
Khúc dạo đầu ấy đã làm “thoảng bay” nội dung của cả đoạn thơ: Nỗi nhớ da diết về thiên nhiên thơ mộng nơi núi rừng Việt Bắc và con người ở nơi “ân tình thủy chung” ấy.
* Cặp từ “ta – mình”: Một thủ pháp nghệ thuật độc đáo, khơi nguồn cho dòng mạch nhớ thương trôi chảy.
* “Ta về mình có nhớ ta” là câu hỏi tu từ được dùng làm cái cớ để bộc lộ tình cảm của chính bản thân mình: “Ta về ta nhớ những hoa cùng người”.
2. Thiên nhiên và con người Việt Bắc (“hoa” và “người”):
2.1. Thiên nhiên: Đẹp như một bức tranh tứ bình, hiện lên ở các câu lục:
- Mùa đông: Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi
- Mùa xuân: Ngày xuân mơ nở trắng rừng
- Mùa hạ : Ve kêu rừng phách đổ vàng
- Mùa thu : Rừng thu trăng rọi hòa bình
2.2. Con người: Hiện lên ở các câu bát:
Con người Việt Bắc là linh hồn của bức tranh thơ, là trung tâm của nỗi nhớ mênh mang.
3. Đánh giá tổng hợp bức tranh thơ kép – “hoa” và “người”:
* Thiên nhiên và con người hòa quyện, quấn quýt bên nhau và điểm tô cho nhau.
* Nghệ thuật điệp cấu trúc ngữ pháp, đổi trật tự cú pháp, điệp từ được nhà thơ sử dụng rất thành công.
* Nhịp thơ, âm điệu thơ hài hòa, mềm mại, uyển chuyển, làm say lòng người.
* Cách xưng hô “mình – ta” rất gần với điệu hát giao duyên trong kho tàng ca dao – dân ca.
* Sự kết hợp điêu luyện, hài hòa giữa nghệ thuật thơ ca với các yếu tố hội họa, âm nhạc, điện ảnh đã chứng tỏ Tố Hữu là một người nghệ sĩ tài hoa, yêu cảnh, yêu người, yêu quê hương đất nước sâu nặng.*
ĐỀ 2: Phân tích đoạn thơ sau đây trong bài Việt Bắc của Tố Hữu:
Những đường Việt Bắc của ta,
Đêm đêm rầm rập như là đất rung.
Quân đi điệp điệp trùng trùng,
Ánh sao đầu súng, bạn cùng mũ nan.
Dân công đỏ đuốc từng đoàn,
Bước chân nát đá, muôn tàn lửa bay.
|
Nghìn đêm thăm thẳm sương dày,
Đèn pha bật sáng như ngày mai lên.
Tin vui chiến thắng trăm miền,
Hòa Bình, Tây Bắc, Điện Biên vui về.
Vui từ Đồng Tháp, An Khê,
Vui lên Việt Bắc, đèo De, núi Hồng. |
A. HƯỚNG DẪN TÌM HIỂU ĐỀ:
- Đề yêu cầu phân tích một đoạn thơ rất tiêu biểu cho giọng “sử ca” của Tố Hữu ở bài Việt Bắc. Việc vận dụng kiến thức về lịch sử dân tộc để soi sáng nội dung miêu tả trong đoạn thơ là rất cần, nhưng nhất thiết phải tránh các xu hướng làm bài sau đây:
+ Thay thế việc phân tích nghệ thuật diễn tả của tác giả bằng việc kể lể dài dòng về các sự kiện hoặc bối cảnh được gợi nhắc rất cô đọng trong đoạn thơ.
+ Chỉ nhấn mạnh tính chính xác sử học của đoạn thơ mà quên khám phá tính chính xác văn học của nó được thể hiện qua cách dùng từ, cách kiến tạo hình ảnh, cách đưa địa danh vào thơ...
- Ngoài ra, khi thực hiện đề này, cần có ý thức làm sáng tỏ đặc trưng phong cách nghệ thuật của Tố Hữu được thể hiện qua đoạn thơ.
B. DÀN BÀI:
I. MỞ BÀI:
- Việt Bắc là một bài thơ hay của Tố Hữu và là một thành tựu xuất sắc của nền thơ kháng chiến chống Pháp 1945 – 1954.
- Nội dung cảm xúc chính của bài thơ là nỗi nhớ – một nỗi nhớ hướng tới nhiều đối tượng cụ thể vừa khác biệt vừa thống nhất với nhau. Ở đoạn thơ sau, nỗi nhớ như xoáy vào những ngày tháng hào hùng của cuộc kháng chiến (trích dẫn)
II. THÂN BÀI:
1- Trong tám câu đầu, nhà thơ vẽ lại rất sống động hình ảnh những đêm Việt Bắc trong mùa chiến dịch. Ban ngày kẻ thù đánh phá ác liệt, nhưng ban đêm thì ưu thế thuộc về chúng ta. Hai từ “của ta” nằm cuối câu thứ nhất thể hiện rõ ý thức làm chủ của người kháng chiến đối với quê hương, đất nước.
+ Khí thế ra trận bừng bừng của quân ta được miêu tả hết sức chân thực bằng những hình ảnh gân guốc, khỏe khoắn; bằng những từ tượng hình, tượng thanh chính xác; bằng một so sánh thoáng nhìn qua không có gì mới mẻ nhưng thực chất lại có ý vị: Đêm đêm rầm rập như là đất rung. “Sau Toàn quốc kháng chiến trong vô số hình ảnh quanh ta thì hình ảnh con đường, những con đường đập mạnh vào mắt ta, tâm óc ta nhiều nhất. Con đường đã là một sự” ( Nguyễn Tuân- Đường vui)
+ Nét lãng mạn trong đời sống kháng chiến cũng được nói tới bằng hình ảnh vừa giàu ý nghĩa tả thực, vừa thấm đẫm tính tượng trưng: Ánh sao đầu súng, bạn cùng mũ nan.
+ Tuy mô tả cảnh ban đêm, nhưng bức tranh thơ của Tố Hữu lại giàu chi tiết nói về ánh sáng: ánh sáng của sao trời, của lửa đuốc, của đèn pha... Sự so sánh Đèn pha bật sáng như ngày mai lên tuy có vẻ cường điệu nhưng phản ánh đúng niềm phấn chấn tràn ngập lòng người kháng chiến.
2- Ở bốn câu thơ sau, để thể hiện không khí chiến thắng, tác giả lặp lại nhiều lần từ “vui” và đưa vào thơ một loạt địa danh thuộc cả 3 miền Bắc, Trung, Nam, quyện hoà, xoắn xuýt với nhau. So với những nhà thơ khác như Quang Dũng, Hoàng Cầm, cách sử dụng địa danh của Tố Hữu vẫn có những nét riêng độc đáo.
III. KẾT BÀI:
- Đoạn thơ đã thực sự làm sống dậy không khí hào hùng của một thời kì lịch sử không thể nào quên.
- Qua đoạn thơ, ta thấy rõ Tố Hữu quả là người chép sử trung thành của cách mạng và là nhà thơ có khả năng tạo dựng những bức tranh hoành tráng về lịch sử dân tộc.
------------------
ĐÊ 3
Nhận định về bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu, có ý kiến cho rằng: “Bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu là khúc tình ca và cũng là khúc anh hùng ca về cuộc kháng chiến và con người kháng chiến”.
Qua đoạn trích Việt Bắc trong sách giáo khoa, anh (chị) hãy làm sáng tỏ ý kiến trên.
A. HƯỚNG DẪN TÌM HIỂU ĐỀ:
Đề bài yêu cầu làm sáng tỏ ý kiến “Bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu là khúc tình ca và cũng là khúc anh hùng ca về cuộc kháng chiến và con người kháng chiến”. Học sinh phải biết chọn lọc các dẫn chứng trong đoạn trích Việt Bắc ở sách giáo khoa để làm sáng tỏ ý kiến trên.
B. HƯỚNG DẪN CỤ THỂ:
1. Việt Bắc với vẻ đẹp của cảnh và người:Nét độc đáo của cảnh Việt Bắc.Sự hòa quyện giữa cảnh và người.
2. Việt Bắc hào hùng trong chiến đấu:Khung cảnh sử thi.Vai trò Việt Bắc trong cách mạng và kháng chiến.
3. Việt Bắc trong cảm hứng về ngày mai:Vẽ ra viễn cảnh tươi đẹp.Dự đoán để ngăn ngừa sự tha hóa.
3/CÁC DẠNG ĐỀ NGHỊ LUẬN
VỀ ĐỌAN TRÍCH “ĐẤT NƯỚC” CỦA NGUYỄN KHOA ĐIỀM
---------------------------
* ĐỀ 1:
Cảm nhận của anh / chị về đọan thơ sau đây trong đọan trích “Đất nước” của nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm
“Khi ta lớn lên Đất Nước đã có rồi
……………………………………
Đất Nước có từ ngày đó”.
I/ Mở bài :
- Nguyễn Khoa Điềm (1943) thuộc thế hệ nhà thơ chống Mỹ cứu nước.Đất nước, nhân dân, cách mạng luôn là nguồn cảm hứng phong phú của thơ ông.
- “Đất nước” là một đọan trích thuộc chương V trong bản trường ca “Mặt đường khát vọng” của Nguyễn Khoa Điềm, sáng tác năm 1971, tại chiến trường Bình Trị Thiên.
- Chín câu thơ đầu của đọan thơ :
“Khi ta lớn lên Đất Nước đã có rồi
……………………………………
Đất Nước có từ ngày đó”.
Là những cảm nhận sâu sắc của nhà thơ về sự sinh thành và phát triển của Đất nước qua những hình tượng cụ thể, sinh động,gợi cảm sôi nổi và thiết tha.
II/ Thân bài :
* Tòan đọan thơ có chín câu, được viết theo thể thơ tự do, hình ảnh thơ giàu sức liên tưởng…, nhà thơ giúp cho người đọc có những suy nghĩ, cảm nhận về cội nguồn và sự hình thành của Đất nước một cách sâu sắc.
* Trước hết,ở hai câu thơ đầu của đọan thơ, Tác giả đi tìm sự lý giải về sự sinh thành của đất nước.Đất nước có từ bao giờ ? Để trả lời cho câu hỏi này, nhà thơ đã viết :
“Khi ta lớn lên Đất Nước đã có rồi,
Đất Nước có trong những cái ngày xửa ngày xưa mẹ thường hay kể”.
- Tham vọng tính tuổi của Đất nước của nhà thơ thật khó bởi chính cái “ngày xửa ngày xưa” ( thời gian nghệ thuật thường thấy trong truyện cổ tích) có tính phiếm chỉ, trừư tượng, không xác định. Đó là thời gian huyền hồ, hư ảo, thời gian mang màu sắc huyền thoại. Song chính ở “cái ngày xửa ngày xưa” đó, nhà thơ đã giúp cho chúng ta nhận thức được : Đất Nước đã có từ rất lâu, rất xa, từ bao giờ chẳng biết .Chỉ biết rằng : khi ta cất tiếng khóc chào đời, thì Đất Nước đã hiện hữu.
- Không dừng lại ở khát vọng đo đếm tuổi của đất nước, nhà thơ còn nỗ lực hình dung về khởi đầu và quá trình trưởng thành của đất nước :
“Đất Nước bắt đầu với miếng trầu bây giờ bà ăn,
Đất Nước lớn lên khi dân mình biết trồng tre mà đánh giặc”
Phải chăng, khởi thủy của đất nước là văn hóa được kết tinh từ tâm hồn và tính cách anh hùng của con người Việt Nam. Ở đây,hình ảnh “miếng trầu” đã là một hình tượng nghệ thuật giàu tính thẩm mỹ từng xuất hiện trong các câu chuyện cổ tích,ca dao,tục ngữ.Bởi lẽ,“miếng trầu”là hiện thân của tình yêu thương, lòng thủy chungcủa tâm hồn dân tộc.Từ truyền thuyết dân gian đến tác phẩm thơ văn hiện đại, cây tre đã trở thành biểu tượng cho sức mạnh tinh thần dân tộc quật cường đánh giặc cứu nước và giữ nước.
- Và còn nữa, trong quá trình trưởng thành, đất nước còn gắn liền với với đời sống văn hóa tâm linh, bằng phong tục tập quán lâu đời còn truyền lại và bằng chính cuộc sống lao động cần cù vất vả của nhân dân :
“Tóc mẹ búi sau đầu
Cha mẹ thương nhau bằng gừng cay muối mặn
Cái kèo, cái cột thành tên,
Hạt gạo phải một nắng hai sương xay, giã, dần ,sàng…”.
+ Đọan thơ, bằng những ý thơ giàu sức liên tưởng , nhà thơ đã đưa người đọc trở về với những nét đẹp văn hóa một thời của người phụ nữ Việt Nam bằng hình ảnh “tóc mẹ búi sau đầu”, gợi tả một nét đẹp thuần phong mỹ tục của người Việt; và những câu ca dao xưa ca ngợi vẻ đẹp đậm tình nặng nghĩa trong cuộc sống vợ chồng “cha mẹ thương nhau bằng gừng cay muối mặn”.
+ Không những vậy, hình ảnh thơ còn thể hiện sự cảm nhận về đất nước gắn với nền văn hóa nông nghiệp lúa nước, lấy hạt gạo làm gia bản…
=> - Có thể nói,đọan thơ mở đầu trả lời cho câu hỏi về cội nguồn đất nước - một câu hỏi quen thuộc, giản dị bằng cách nói cũng rất giản dị, tự nhiên nhưng cũng rất mới lạ : nhà thơ không tạo ra khỏang cách sử thi để chiêm ngưỡng và ca ngợi đất nước hoặc dùng những hình ảnh mĩ lệ , mang tính biểu tượng để cảm nhận và lý giải , mà dùng cách nói rất đỗi giản dị,tự nhiên với những gì gần gũi , thân thiết , bình dị nhất.
- Gịong thơ thâm trầm, trang nghiêm; cấu trúc thơ theo lối tăng cấp : Đất nước đã có; Đất Nước bắt đầu; Đất Nước lớn lên; Đất Nước có từ… giúp cho người đọc hình dung cả quá trình sinh ra, lớn lên, trưởng thành của đất nước trong thời gian trường kỳ của con người Việt Nam qua bao thế hệ. Đặc biệt là cách nhà thơ viết hoa hai từ Đất Nước ( vốn là một danh từ chung) cũng đã giúp ta cảm nhận tình yêu và sự trân trọng của nhà thơ khi nói về đất nước , quê hương của mình.
III/ Kết bài :
- Tóm lại, chín câu thơ mở đầu cho đọan trích “Đất Nước” đã thật sự để lại những ấn tượng và cảm xúc sâu sắc cho người đọc về sự sinh thành và trưởng thành của đất nước.
+ Bởi lẽ, đọan thơ đã giúp cho tất cả mọi người, đặc biệt là thế hệ trẻ, những ai mà còn có những nhận thức mơ hồ về đất nước mình thật sự phải suy gẫm.
+ Bởi lẽ, đọan thơ còn cho chúng ta hiểu được đất nước thật thân thương và gần gũi biết nhường nào .Từ đó đọan thơ bồi dưỡng thêm cho chúng ta về tình yêu đất nước, quê hương mình và biến tình yêu ấy bằng thái độ, hành động dựng xây , bảo vệ đất nước.
* Đề 2 :
Phân tích đọan thơ sau đây trong đọan trích “Đất Nước” ( Trích trường ca “ Mặt đường khát vọng”
của Nguyễn Khoa Điềm:
“ Đất là nơi anh đến trường
………………………………….
Cũng biết cúi đầu nhớ ngày giỗ Tổ”.
Hướng dẫn làm bài
I/ Mở bài :
- Nguyễn Khoa Điềm (1943) thuộc thế hệ nhà thơ chống Mỹ cứu nước.Đất nước, nhân dân, cách mạng luôn là nguồn cảm hứng phong phú của thơ ông.
- “Đất nước”là một đọan trích thuộc chương V trong bản trường ca “Mặt đường khát vọng” của Nguyễn Khoa Điềm, sáng tác năm 1971, tại chiến trường Bình Trị Thiên.
- Có thể nói, bằng giọng thơ sôi nổi thiết tha, hình ảnh thơ sinh động và gợi cảm…đọan thơ sau đây trong “Đất Nước” có thể xem như là những định nghĩa về đất nước thật mới mẻ và độc đáo của nhà thơ :
“ Đất là nơi anh đến trường
………………………………….
Cũng biết cúi đầu nhớ ngày giỗ Tổ”.
II/ Thân bài :
- Nếu như chín câu thơ đầu của đọan thơ là sự trả lời của nhà thơ cho câu hỏi : Đất nước có từ bao giờ? Thì ở 16 câu thơ này, nhà thơ tiếp tục bày tỏ sự cảm nhận của mình về đất nước để trả lời cho câu hỏi : Đất nước là gì?
- Câu hỏi đã được nhà thơ trả lời bằng cách nêu ra những định nghĩa về đất nước ở hai phương diện : không gian địa lý và thời gian lịch sử .
+ Trước hết, về không gian địa lý, đất nước là nơi sinh sống của mỗi người :
“ Đất là nơi anh đến trường,
Nước là nơi em tắm”.
+ Không những vậy , đất nước còn là nơi tình yêu lứa đôi nảy nở say đắm, thiết tha .Đó là “ nơi em đánh rơi chiếc khăn trong nỗi nhớ thầm”. Đất nước còn là núi sông, rừng bể,là“hòn núi bạc”,là “nước biển khơi”.Và còn nữa, đất nước còn không gian sinh tồn của cộng đồng qua nhiều thế hệ với “những ai đã khuất…những ai bây giờ…”
+ Cùng với cách cảm nhận về đất nước ở phương diện không gian địa lý, nhà thơ còn cảm nhận đất nước ở phương diện thời gian lịch sử .Ở phương diện này, đất nước có cả chiều sâu và bề dày được nhận thức từ huyền thoại Lạc Long Quân và Âu Cơ, từ truyền thuyết Hùng Vương và ngày giỗ Tổ .
* Đọan thơ với cấu trúc ngôn ngữ “ Đất là…, Nước là…Đất Nước là…” , nhà thơ đã định nghĩa bằng cách tư duy “chiết tự” để giải thích, cắt nghĩa hai tiếng Đất Nước thiêng liêng bằng tinh thần luận lí chân xác.Nếu tách ra làm những thành tố ngôn ngữ độc lập thì Đất và Nước chỉ có ý nghĩa là không gian sinh tồn về mặt vật chất của con người cá thể.Nhưng nếu hợp thành một danh từ thì “Đất Nước” lại có ý nghĩa tinh thần thiêng liêng, chỉ không gian sinh sống của cả một cộng đồng người như anh em một nhà.
=> Tóm lại, bằng cách sử dụng sáng tạo các yếu tố ca dao, truyền thuyết dân gian nhà thơ đã lý giải một cách sinh động , cụ thể cho câu hỏi : Đất nước là gì? Từ đó , hình ảnh đất nước hiện lên qua đọan thơ vừa gần gũi - cụ thể, vừa thiêng liêng- khái quát trên cả bề rộng không gian địa lý mênh mông và thời gian lịch sử đằng đẵng của dân tộc.
III/ Kết bài:
- Có thể nói, đọan thơ là những định nghĩa đa dạng, phong phú về đất nước từ chiều sâu văn hóa dân tộc, xuyên suốt chiều dài của thời gian lịch sử đến chiều rộng của không gian đất nước.
- Nhà thơ cũng vận dụng rộng rãi các chất liệu văn hóa dân gian để cảm nhận và định nghĩa về đất.Từ đó , đọan thơ giúp cho chúng ta hiểu và gắn bó hơn với đất nước, quê hương mình bằng một tình yêu và ý thức trách nhiệm sâu sắc .
* ĐỀ 3 :
Phân tích đọan thơ sau đây trong đọan trích “Đất nước” của Nguyễn Khoa Điềm :
“ Trong anh và em hôm nay,
………………………………
Làm nên Đất Nước muôn đời”.
Hướng dẫn làm bài
I/ Mở bài:
- Nguyễn Khoa Điềm (1943) thuộc thế hệ nhà thơ chống Mỹ cứu nước.Đất nước, nhân dân, cách mạng luôn là nguồn cảm hứng phong phú của thơ ông.
- “Đất nước”là một đọan trích thuộc chương V trong bản trường ca “Mặt đường khát vọng” của Nguyễn Khoa Điềm, sáng tác năm 1971, tại chiến trường Bình Trị Thiên.
- Đọan thơ sau đây là những lời nhắn nhủ tâm tình về sự gắn bó và trách nhiệm của mỗi người với đất nước :
“ Trong anh và em hôm nay,
Đều có một phần Đất Nước
………………………………
Làm nên Đất Nước muôn đời”.
II/ Thân bài :
- Thật vậy, sau những cảm nhận mới mẻ và sâu sắc của nhà thơ về đất nước qua những phương diện không gian- địa lý,thời gian- lịch sử,phong tục- văn hóa …, Nguyễn Khoa Điềm đã đi đến khẳng định :
“ Trong anh và em hôm nay,
Đều có một phần Đất Nước”.
+ .Đây là một sự thực mà mỗi người Việt Nam ai cũng đều cảm thấy.Đất nước đã hóa thân vào mỗi con người, bởi chúng ta đều là con Rồng, cháu Tiên, đều sinh ra và lớn lên trên đất nước này.Mỗi người Việt Nam đều đã và đang thừa hưởng những giá trị vật chất, tinh thần của đất nước thành máu thịt, tâm hồn, nếp cảm,nếp nghĩ và cách sống của mình.
- Từ việc khẳng định: đất nước hóa thân và kết tinh trong cuộc sống của mỗi người,nhà thơ tiếp tục nói về mối quan hệ gắn bó sâu sắc của mỗi người với đất nước bằng những dòng thơ giàu chất chính luận :
“Khi hai đứa cầm tay
Đất Nước trong chúng ta hài hòa nồng thắm
Khi chúng ta cầm tay mọi người
Đất Nước vẹn tròn, to lớn”.
- .Với những cảm nhận tinh tế, mới mẻ về sự hòa quyện giữa cái riêng và cái chung, giữa tình yêu và niềm tin, đồng thời kết hợp sử dụng các tính từ “hài hòa, nồng thắm”; “vẹn tròn, to lớn” đi liền nhau; đặc biệt là kiểu câu cấu tạo theo hai cặp đối xứng về ngôn từ (“Khi /Khi; Đất Nước / Đất Nước),nhà thơ muốn gửi đến cho người đọc bức thông điệp: đất nước là sự thống nhất hài hòa giữa tình yêu đôi lứa với tình yêu Tổ quốc, giữa cá nhân với cộng đồng.
-Không chỉ khẳng định mối quan hệ gắn bó giữa Đất nước và nhân dân, giữa tình yêu cá nhân với tình yêu lớn của đất nước; nhà thơ còn thể hiện niềm tin mãnh liệt vào tương lai tươi sáng của đất nước :
“Mai này con ta lớn lên
Con sẽ mang Đất Nước đi xa
Đến những tháng ngày mơ mộng”.
à Có thể nói, ba dòng thơ đã mở ra một tầng ý nghĩa mới, đó là niềm tin mãnh liệt vào tương lai tươi sáng của đất nước.Thế hệ sau “con ta lớn lên sẽ mang Đất Nước đi xa- Đến những tháng ngày mơ mộng”.Đất nước sẽ đẹp hơn, những tháng ngày mơ mộng ở hiện tại sẽ trở thành hiện thực ở ngày mai.
- Khi đã hiểu hết ý nghĩa thiêng liêng của đất nước, nhà thơ muốn nhắn gửi với mọi người :
“ Em ơi em Đất nước là máu xương của mình
Phải biết gắn bó và san sẻ
Phải biết hóa thân cho dáng hình xứ sở
Làm nên Đất Nước muôn đời…”
=> Bằng giọng văn trữ tình kết hợp với chính luận; bằng cách sử dụng câu cầu khiến, điệp ngữ “phải biết - phải biết” nhắc lại hai lần cùng các động từ mạnh “gắn bó, san sẻ, hóa thân” …nhà thơ như nhắn nhủ mình, nhưng cũng là nhắn nhủ với mọi người ( nhất là thế hệ trẻ) về trách nhiệm thiêng liêng của mình với đất nước. Cái hay là lời nhắn nhủ mang tính chính luận nhưng lại không giáo huấn mà vẫn rất trữ tình, tha thiết như lời tự dặn mình - dặn người của nhà thơ.
III/ Kết bài:
- Tóm lại, đây là một trong những đọan thơ hay và sâu sắc trong “Đất Nước” của Nguyễn Khoa Điềm .Bởi lẽ, qua đọan thơ, nhà thơ đã giúp cho chúng ta hiểu hơn về sự gắn bó giữa mỗi người với đất nước.Từ đó, ý thức hơn về trách nhiệm của mỗi người với đất nước quê hương.
- Đồng thời, đọan thơ cũng giúp ta thấy được vẻ đẹp trong phong cách thơ trữ tình- chính luận của nhà thơ.
* Đề 4:
Phân tích đọan thơ sau đây trong đọan trích “Đất Nước” của Nguyễn Khoa Điềm :
“ Những người vợ nhớ chồng còn góp cho Đất Nước những núi vọng phu,
…………………………………………………………………………
Những cuộc đời đã hóa núi sông ta”.
Hướng dẫn :
I/ Mở bài :
- Nguyễn Khoa Điềm (1943) thuộc thế hệ nhà thơ chống Mỹ cứu nước.Đất nước, nhân dân, cách mạng luôn là nguồn cảm hứng phong phú của thơ ông.
- “Đất nước”là một đọan trích thuộc chương V trong bản trường ca “Mặt đường khát vọng” của Nguyễn Khoa Điềm, sáng tác năm 1971, tại chiến trường Bình Trị Thiên.
- Đọan thơ sau đây là sự khẳng định của nhà thơ về vai trò của nhân dân trong việc làm nên không gian địa lý - bức tranh văn hóa đất nước muôn màu muôn vẻ :
“ Những người vợ nhớ chồng còn góp cho Đất Nước những núi vọng phu,
…………………………………………………………………………
Những cuộc đời đã hóa núi sông ta”.
II/ Thân bài :
- Thật vậy, đây là 12 câu thơ mở đầu phần hai của đọan thơ “Đất Nước” với nội dung ngợi ca, khẳng định tư tưởng đất nước của nhân dân.
1. Trước hết, tác giả nêu ra một cách nhìn mới mẻ,có chiều sâu địa lý về những danh lam thắng cảnh trên khắp các miền đất nước. Nhà thơ đã kể, liêt kêmột loạt kì quan thiên nhiên trải dài trên lãnh thổ từ Bắc vào Nam như muốn phác thảo tấm bản đồ văn hóa đất nước.Đây là những danh lam thắng cảnh do bàn tay tự nhiên kiến tạo nhưng từ bao đời nay, ông cha ta đã phủ cho nó tính cách, tâm hồn, lẽ sống của dân tộc.Những ngọn núi, những dòng sông kia chỉ trở thành thắng cảnh khi nó gắn liền với con người, được cảm thụ qua tâm hồn, qua lịch sử dân tộc.
+ Trong thực tế, bao thế hệ người Việt đã tạc vào núi sông vẻ đẹp tâm hồn yêu thương thủy chung để ta có những “núi Vọng Phu”, những “hòn Trống mái” như những biểu tượng văn hóa .Hay vẻ đẹp lẽ sống anh hùng của dân tộc trong buổi đầu giữ nước để ta có những “ao đầm”…như những di tích lịch sử về quá trình dựng nước và giữ nước hào hùng…
“ Cặp vợ chồng yêu nhau góp nên hòn Trống Mái
Người học trò nghèo góp cho Đất Nước mình núi Bút non Nghiên
Con cóc, con gà quê hương cũng góp cho Hạ Long thành thắng cảnh”
+ Thật sự, nếu không có những người vợ mòn mỏi chờ chồng cả thời chinh chiến thì không có sự cảm nhận về núi Vọng Phu.Cũng như nếu không có truyền thuyết Hùng Vương dựng nước thì không thể có sự cảm nhận nét hùng vĩ của núi đồi quanh đền Hùng.Nói cách khác, những núi Vọng Phu, những hòn Trống Mái, những núi Bút, non Nghiên không còn là những cảnh thiên nhiên thuần túy nữa, mà được cảm nhận thông qua những cảnh ngộ, số phận của nhân dân, được nhìn nhận như là những đóng góp của nhân dân, sự hóa thân của những con người không tên, không tuổi.
2.Thiên nhiên đất nước, qua cái nhìn của Nguyễn Khoa Điềm, hiện lên như một phần tâm hồn, máu thịt của nhân dân .Chính nhân dân đã tạo dựng nên đất nước này,đã đặt tên, ghi dấu vết cuộc đời mình lên mỗi ngọn núi, dòng sông, tấc đất này.Từ những hình ảnh, những cảnh vật, hiện tượng cụ thể, nhà thơ đã “quy nạp” thành một khái quát sâu sắc:
“Và ở đâu trên khắp ruộng đồng gò bãi
Chẳng mang một dáng hình, một ao ước, một lối sống ông cha
Ôi Đất Nước sau bốn nghìn năm đi đâu ta cũng thấy
Những cuộc đời đã hóa núi sông ta…”.
=> Với cấu trúc quy nạp ( đi từ liệt kê các hình ảnh, địa danh…đến khái quát mang tính triết lý) , dường như nhà thơ không thể kể ra hết những danh lam thắng cảnh và những nét đẹp văn hóa dân tộc vô cùng phong phú, đa dạng trên khắp đất nước.Nên cuối cùng, nhà thơ đã khẳng định : trên không gian địa lý đất nước, mỗi địa danh đều là một địac chỉ văn hóa được làm nên bằng sự hóa thân của bao cuộc đời, bao tâm hồn người Việt.
III/ Kết bài:
- Đoạn thơ thể hiện được đặc điểm tiêu biểu của trường ca “Mặt đường khát vọng” của Nguyễn Khoa Điềm : chất chính luận hài hòa chất trữ tình, giọng thơ tự sự ; ngôn từ, hình ảnh đẹp, giàu sức liên tưởng.
- Viết về đề tài đất nước - một đề tài quen thuộc, nhưng thơ Nguyễn Khoa Điềm vẫn mang những nét riêng, mới mẻ, sâu sắc . Những nhận thức mới mẻ về vai trò của nhân dân trong việc làm nên vẻ đẹp của đất nước ở góc độ địa lý-văn hóa càng gợi lên lòng yêu nước, tinh thần trách nhiệm với đất nước cho mỗi người.
* ĐỀ 5:
Cảm nhận của anh/ chị về đọan thơ sau đây trong đọan trích “Đất Nước” của nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm :
“ Em ơi em
Hãy nhìn rất xa
……………………
Có nội thù thì vùng lên đánh bại”.
Hướng dẫn làm bài
I/ Mở bài :
- Nguyễn Khoa Điềm (1943) thuộc thế hệ nhà thơ chống Mỹ cứu nước.Đất nước, nhân dân, cách mạng luôn là nguồn cảm hứng phong phú của thơ ông.
- “Đất nước”là một đọan trích thuộc chương V trong bản trường ca “Mặt đường khát vọng” của Nguyễn Khoa Điềm, sáng tác năm 1971, tại chiến trường Bình Trị Thiên.
- Đọan thơ sau đây là sự khẳng định của nhà thơ về vai trò của nhân dân trong việc làm nên lịch sử và truyền thống dựng nước và giữ nước :
“ Em ơi em
Hãy nhìn rất xa
……………………
Có nội thù thì vùng lên đánh bại”.
II/ Thân bài :
- Thật vậy, sau khi đã khẳng định vai trò của nhân dân làm nên bức tranh địa lý- văn hóa muôn màu muôn vẻ, nhà thơ tiếp tục baỳ tỏ những suy tư, nhận thức của mình về vai trò của nhân dân trong việc làm ra lịch sử và truyền thống của đất nước.
+ Trước hết, nghĩ về bốn ngàn năm của đất nước, nhà thơ đã nhận thức được một sự thật đó là : người làm nên lịch sử không chỉ là những anh hùng nổi tiếng mà còn là những con người vô danh bình dị.Thật sự trong bề dày bốn ngàn năm dựng nước, giữ nước, có biết bao thế hệ cha anh dũng cảm, chiến đấu, hy sinh và trở thành anh hùng mà tên tuổi của họ “cả anh và em đều nhớ”:
“ Nhiều người đã trở thành anh hùng
Nhiều anh hùng cả anh và em đều nhớ”
+ Nhưng cũng có hàng triệu , hàng triệu người cũng trong quá trình xây dựng và bảo vệ đất nước đã ngã xuống , họ đã “sống và chết, không ai nhớ mặt đặt tên”, nhưng tất cả, họ đều có công “ làm ra Đất Nước”. Có thể nói, đây là một quan niệm mới mẻ về đất nước của nhà thơ.Và từ quan niệm này, Nguyễn Khoa Điềm đã hết lời ca ngợi và tôn vinh lòng yêu nước của nhân dân :
“Khi có giặc người con trai ra trận
Người con gái trở về nuôi cái cùng con
Ngày giặc đến nhà thì đàn bà cũng đánh…’
+ Với tư tưởng “Đất Nước của nhân dân”, tác giả đã khẳng định tất cả những gì do nhân dân làm ra, những gì thuộc về nhân dân như “hạt lúa, ngọn lửa, giọng nói, tên xã tên làng”…cũng như chính những con người vô danh bình dị đó đã góp phần giữ và truyền lại cho thế hệ sau mọi giá trị văn hóa, văn minh tinh thần và vật chất của đất nước. Chính họ đã tạo dựng nền móng sự sống cho đất nước, cho nhân dân.Không những vậy, họ còn luôn sẵn sàng vùng lên chống ngoại xâm, đánh nội thù để giữ gìn sự sống đó và bảo vệ đất nước thân yêu của mình.
“Họ đắp đập be bờ cho người sau trồng cây hái trái
Có ngoại xâm thì chống ngoại xâm
Có nội thù thì vùng lên đánh bại”.
Ở đây, nhận thức về đất nước và lòng yêu nước của nhà thơ đã gắn liền với lòng biết ơn nhân dân, bởi nhân dân mới là những chủ thể đích thực làm ra đất nước và bảo vệ đất nước.
- Tóm lại, với hình ảnh thơ giản dị, mộc mạc, giọng thơ vừa tự sự vừa trữ tình…đọan thơ vừa là lời tâm tình,vừa là lời nhắn nhủ của nhà thơ với tất cả mọi người phải nhận thức đúng vai trò to lớn của nhân dân trong việc làm nên truyền thống lịch sử, văn hóa của đất nước bằng chính lòng biết ơn của mình.
III/ Kết bài :
- Chủ đề về đất nước, quê hương không phải là một chủ đề mới lạ trong văn học Việt Nam.Bởi lẽ, trước Nguyễn Khoa Điềm đã có nhiều bài thơ về đất nước của nhiều nhà thơ có tên tuổi…Nhưng,có thể nói “Đất Nước” của Nguyễn Khoa Điềm đã khẳng định được vai trò to lớn của nhân dân với đất nước một cách dễ hiểu, dễ cảm, dễ nhớ và sâu sắc.
- Đọan thơ đã thức tỉnh được nhận thức của tuổi trẻ Miền Nam thời chống Mỹ và tuổi trẻ hôm nay khi họ đang lún sâu vào lối sống ngoại lai .Từ đó, đọan thơ đã làm sống lại truyền thống yêu nước hào hùng trong mỗi chúng ta.
*Đề 6:
Cảm nhận đọan thơ sau đây trong đọan trích “ Đất Nước” của Nguyễn Khoa Điềm
“ Để Đất Nước này là Đất Nước Nhân dân
…………………………………………
Gợi trăm màu trên trăm dáng sông xuôi”.
Hướng dẫn làm bài.
I/ Mở bài :
- Nguyễn Khoa Điềm (1943) thuộc thế hệ nhà thơ chống Mỹ cứu nước.Đất nước, nhân dân, cách mạng luôn là nguồn cảm hứng phong phú của thơ ông.
- “Đất nước”là một đọan trích thuộc chương V trong bản trường ca “Mặt đường khát vọng” của Nguyễn Khoa Điềm, sáng tác năm 1971, tại chiến trường Bình Trị Thiên.
- Đọan thơ sau đây là sự thể hiện sâu sắc những suy tư, nhận thức về đất nước của nhà thơ trên cơ sở tư tưởng Đất nước của Nhân dân :
“ Để Đất Nước này là Đất Nước Nhân dân
…………………………………………
Gợi trăm màu trên trăm dáng sông xuôi”.
II/ Thân bài :
- Có thể nói, “Đất Nước” của Nguyễn Khoa Điềm là một khúc ca - sự nhận thức về nguồn gốc sâu xa của nhà thơ về đất nước về trí tuệ, tâm hồn và ý chí của nhân dân.Để từ đó, nhà thơ khẳng định : Nhân dân chính là người – là chủ thể .làm nên đất nước.
1/ Trước hết, câu thơ mở đầu đọan thơ “ Để Đất Nước này là Đất Nước Nhân dân” chính là sự thể hiện cảm hứng chủ đạo bao trùm lên tòan đọan trích và cả Chương V của bản trường ca “Mặt đường khát vọng”. Đây chính là lời kết, là sự khái quát từ những gì đã được nhà thơ triển khai trên cả chiều dài của trang thơ và trong cả chiều sâu của dòng cảm hứng trữ tình- chính luận.
- Nhân dân sáng tạo ra mọi giá trị văn hóa như ca dao, thần thoại.Như vậy cũng chính là đã sáng tạo ra đất nước. Để khẳng định điều này, Nguyễn Khoa Điềm đã lấy ý từ ba câu ca dao có nội dung sâu sắc để nói về ba phương diện quan trọng nhất của truyền thống nhân dân :
“Dạy anh biết “yêu em từ thuở trong nôi”
Biết quý công cầnm vàng những ngày lặn lội
Biết trồng tre đợi ngày thành gậy
Đi trả thù mà không sợ dài lâu”.
+ .Đó là vẻ đẹp giàu lòng yêu thương ân tình của người Việt đã bắt nguồn từ thời xa xưa với những lời dân ca ngọt ngào “Yêu em từ thuở trong nôi,
Em nằm em khóc, anh ngồi anh ru”
+ Và đó là vẻ đẹp của lối sống đậm nghĩa, vẹn tình, quý trọng tình nghĩa hơn cả vật chất ngàn vàng.Ở đây, ý thơ của nhà thơ được gợi lên từ chính những câu ca dao một thời đi vào đời sống tâm hồn của dân tộc :
“ Cầm vàng mà lội qua sông
Vàng rơi không tiếc, tiếc công cầm vàng”
+ Và đó còn là sự thể hiện của truyền thống kiên cường, bất khuất của trong quá trình đấu tranh chống giặc ngoại xâm của nhân dân ta.Vẻ đẹp của truyền thống anh hùng ấy cũng được làm nên từ những câu ca dao từng ca ngợi tinh thần quật khởi của dân tộc :
“ Thù này ắt hẳn còn lâu
Trồng tre nên gậy , gặp đâu đánh què”
à Từ đó có thể khẳng định: nhân dân đã làm ra văn hóa, làm ra đất nước bằng chính tinh cách, lẽ sống tâm hồn mình.
è Có thể nói,
+ Tuổi trẻ thế hệ Nguyễn Khoa Điềm đã nhận thức được một cách sâu sắc Nhân dân là người làm nên lịch sử, làm ra văn hóa đất nước bằng tất cả tình cảm trân trọng và yêu thương .
+ Suy tư và nhận thức này của nhà thơ là tư tưởng nghệ thuật đã trở thành truyền thống trong văn học Việt Nam.Từ Nguyễn Trãi, Nguyễn Đình Chiểu, Phan Bội Châu …đã từng nói lên nhận thức về vai trò của nhân dân trong lịch sử.Đến các nhà thơ, nhà văn trong thời kì kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ , nhận thức ấy đã được nâng lên thành một tư tưởng có tầm cao mới.
III/ Kết bài :
- Bằng giọng thơ nhẹ nhàng, tha thiết, trang trọng; ý thơ giàu chất chính luận, ngôn ngữ thơ mộc mạc, cách sử dụng sáng tạo chất liệu văn hóa, văn học dân gian…từ những suy tư cảm xúc của nhà thơ, đọan thơ đã khắc sâu cho chúng ta những nhận thức sâu sắc và mới mẻ về đất nước nhân dân.
- Từ đó, đọan thơ bồi dưỡng thêm tình yêu Tổ quốc và niềm tự hào về con người Việt Nam cho mỗi người, đặc biệt là thế hệ trẻ trong thời đaị hôm nay.